Page 126 - Các kỳ đại hội Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang
P. 126

Luật Doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký kinh doanh gần 1.000 tỷ đồng, đã        tiếp cận được với công nghệ tiên tiến; chưa mạnh dạn đầu tư đổi mới công
      giải quyết việc làm cho hơn 30 nghìn lao động.                                    nghệ sản xuất, nhất là trong lĩnh vực chế biến nông, lâm sản. Ngành nghề thủ
              Thực hiện một số cơ chế, chính sách nhằm củng cố đổi mới phương           công nghiệp chậm phát triển; trình độ tay nghề của lao động trong lĩnh vực
      thức hoạt động của các hợp tác xã. Toàn tỉnh có 159 hợp tác xã nông lâm           công nghiệp còn thấp. Việc thi công một số công trình xây dựng cơ bản chậm
      nghiệp, 56 hợp tác xã phi nông nghiệp. Chất lượng hoạt động của các hợp tác       so với kế hoạch.
      xã được nâng lên, số hợp tác xã đạt loại khá chiếm 23%.                                   Hoạt động dịch vụ, du lịch chậm phát triển cả về quy mô và chất
              Kinh tế hộ gia đình phát triển mạnh trên địa bàn tỉnh, góp phần vào       lượng. Hoạt động thương mại yếu; giá trị xuất khẩu đạt thấp, mặt hàng xuất
      tăng trưởng kinh tế của địa phương; đến năm 2005 có trên 40% số hộ gia đình       khẩu chưa đa dạng, chất lượng và sức cạnh tranh kém.
      đạt tiêu chuẩn hộ kinh tế khá và giàu.                                                    Nguồn thu ngân sách nhỏ bé, chưa tập trung đầu tư phát triển nguồn
                Triển  khai  thực  hiện  các  dự  án  bằng  nguồn  vốn  hỗ  trợ  phát  triển   thu, tỷ lệ cân dối nguồn thu trên địa bàn thấp. Các tổ chức tín dụng hoạt động
      chính thức (ODA) với tổng số vốn giải ngân trên 203 tỷ đồng. Tỉnh đã ban          thiếu năng động, nguồn vốn cho vay chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển
      hành cơ chế khuyến khích đầu tư vào Cụm các khu công nghiệp - dịch vụ - đô        sản xuất, kinh doanh của các thành phần kinh tế.
      thị Long Bình An, Khu Du lịch suối khoáng Mỹ Lâm.                                         Hoạt động khoa học và công nghệ chưa đáp ứng yêu cầu phát triển
                 Hoàn thành Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư dự án thuỷ điện      kinh tế - xã hội. Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong bảo quản, chế
      Tuyên Quang với tổng số trên 4.000 hộ, trên 19.000 nhân khẩu di chuyển. Hết       biến nông lâm sản còn yếu, chưa xây dựng được thương hiệu sản phẩm có uy
      năm 2005, hoàn thành di chuyển và bố trí tái định cư toàn bộ các hộ dân theo quy   tín; ứng dụng công nghệ thông tin chưa hiệu quả.
      hoạch.                                                                                    Công tác quy hoạch sử dụng đất, đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp giấy
               Bên cạnh những thành tích, trong lĩnh vực kinh tế cũng còn một số        chứng  nhận  quyền  sử  dụng  đất  còn  chậm.  Chưa  phát  huy  được  tiềm  năng
      thiếu sót, khuyết điểm: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm; một số lĩnh vực      khoáng sản để phát triển kinh tế. Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và
      phát triển chưa vững chắc, chưa tạo được bước đột phá nhằm phát huy có            đầu tư xây dựng một số khu tái định cư thủy điện Tuyên Quang còn chậm.
      hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; các vùng kinh tế trọng điểm chậm                    - Về phát triển văn hoá-xã hội.
      hình thành; quy mô sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp còn nhỏ bé, ít                Tỉnh uỷ đã ban hành nhiều Nghị quyết về công tác giáo dục - đào tạo và
      doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất tạo ra sản phẩm mới; chưa quan tâm đúng          chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả. Các bậc học, ngành học được phát triển
      mức  đến  củng  cố,  phát  triển  kinh  tế  tập  thể,  nhất  là  hợp  tác  xã  nông  lâm   cân đối. Hệ thống trường, lớp được mở rộng trên địa bàn toàn tỉnh, đáp ứng nhu
      nghiệp. Chậm xây dựng, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã         cầu học tập của nhân dân. Đến năm 2005, có 26 trường đạt chuẩn Quốc gia.
      hội, quy hoạch phát triển ngành, vùng để phát huy lợi thế của tỉnh. Sản xuất      Năm 2001 tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Năm 2003 đã xoá
      nông lâm nghiệp còn manh mún, phân tán; chưa tạo được sản phẩm hàng hoá           thôn bản trắng về giáo dục mầm non và đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo
      nông nghiệp có giá trị cao. Diện tích trồng rừng, trồng cây ăn quả hàng năm       dục tiểu học đúng độ tuổi. Năm 2004, thị xã Tuyên Quang đạt chuẩn phổ cập
      chưa  đạt  mục  tiêu  Nghị  quyết  Đại  hội  XIII.  Hệ  thống  khuyến  nông  chậm   bậc trung học. Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên. Số học sinh giỏi
      được củng cố. Việc phát  triển các mô  hình  công nghiệp hoá, hiện đại  hoá       đoạt giải trong các kỳ thi chọn lọc học sinh giỏi cấp quốc gia hàng năm được
      nông nghiệp, nông thôn chưa hiệu quả.                                             giữ vững và phát triển. Tỷ lệ tốt nghiệp đạt trên 98% đối với bậc tiểu học,
              Tốc độ tăng trưởng, giá trị sản xuất công nghiệp và một số sản phẩm       trung học cơ sở và trên 80% với bậc trung học phổ thông và bổ túc trung học
      công nghiệp (bột Fenspat, quặng Mangan, quặng Sắt) không đạt chỉ tiêu Nghị        phổ thông; tổ chức học ngoại ngữ cho 70% học sinh tiểu học, 100% trung học
      quyết Đại hội XIII; tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng trong cơ cấu GDP        cơ sở, trung học phổ thông; 100% học sinh trung học phổ thông được học tin
      thấp; các dự án đầu tư công nghiệp quy mô còn nhỏ, tiến độ đầu tư chậm, chưa      học. Tỉnh đã ban hành một số cơ chế chính sách đẩy mạnh phát triển giáo dục
                                                                                    63
   121   122   123   124   125   126   127   128   129   130   131