Page 125 - Các kỳ đại hội Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang
P. 125
270.000 tấn/năm. Khởi công xây dựng Nhà máy xi măng Tràng An công suất bình quân 22,5%/năm. Thực hiện phương thức "Nhà nước và nhân dân cùng
910.000 tấn/năm... Hoàn thành quy hoạch phát triển công nghiệp đến năm làm", đã nâng cấp 71 chợ và mở mới 21 chợ nông thôn, nâng tổng số chợ trên
2010, định hướng phát triển đến năm 2020. Triển khai thực hiện quy hoạch địa bàn tỉnh năm 2005 là 109 chợ, tạo điều kiện cho nhân dân lưu thông hàng
cụm các khu công nghiệp - dịch vụ - đô thị Long Bình An để thu hút các dự hoá, phát triển sản xuất, đồng thời tăng thu ngân sách địa phương.
án đầu tư vào khu công nghiệp. Giá trị sản xuất công nghiệp hàng năm tăng Giá trị xuất khẩu năm 2005 đạt 8,4 triệu USD, tăng bình quân
bình quân 16%. Hầu hết các sản phẩm công nghiệp đạt chỉ tiêu Nghị quyết 10,1%/năm. Một số mặt hàng xuất khẩu như bột barit, gỗ chế biến tăng
Đại hội XIII như: Xi măng 198.117 tấn, gạch tuynel 34 triệu viên, bột barite nhanh.
84.222 tấn, thép cán 10.045 tấn, đường kính 20.100 tấn, điện thương phẩm Hoàn thành Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang
164,5 triệu kwh .. đến năm 2010, định hướng phát triển đến năm 2020. Hoàn thành quy hoạch
Hoàn thành chương trình đưa điện lưới quốc gia về nông thôn với chi tiết khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm.
100% xã, phường, thị trấn và 83% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia. Quản lý, khai thác có hiệu quả các nguồn thu ngân sách Nhà nước trên
Xây mới, cải tạo trạm biến áp 110KV tại huyện Chiêm Hoá, Yên Sơn, đưa địa bàn. Kết quả thu ngân sách trên địa bàn hàng năm vượt chỉ tiêu kế hoạch nhà
tổng công suất cả hai trạm lên 72.000 KVA. Thực hiện tốt công tác quản lý nước giao, tăng bình quân hàng năm trên 17,6%. Đã thực hiện phân cấp mạnh
điện nông thôn. trong quản lý ngân sách và thực hiện có hiệu quả cơ chế khoán thu, khoán chi
Hoàn thành quy hoạch tổng thể mạng lưới giao thông tỉnh Tuyên ngân sách. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn đóng góp của nhân dân
Quang đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020. Nâng cấp 229 để xây dựng cơ sở hạ tầng. Thực hiện tốt công khai, dân chủ, thực hành tiết
km quốc lộ, 238 km đường tỉnh, 563 km đường huyện, 72 km đường đô thị, kiệm, chống lãng phí về tài chính, ngân sách ở các đơn vị dự toán và các cấp
mở mới 855 km đường thôn bản. Xây dựng cầu Tân Yên, cầu Thiện Kế, cầu ngân sách.
Kim Quan, cầu Trung Yên, cầu Thác Dẫng, cầu An Hoà, cầu Tân Hà và 63 Tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn năm 2005
cầu hẹp. đạt 2.870 tỷ đồng, trong đó huy động tại địa phương đạt 1.110 tỷ đồng; tổng dư nợ
Đến 2005, 100% xã, phường, thị trấn, 96,3% thôn bản có đường ô tô đến năm 2005 là 2.700 tỷ đồng, trong đó tỷ lệ dư nợ cho vay trung hạn, dài hạn chiếm
trung tâm. Chỉnh trị (giai đoạn I) 60 km tuyến Sông Lô từ Phan Lương đến thị 80% .
xã Tuyên Quang. Quản lý có hiệu quả hệ thống giao thông, phát triển hệ Ứng dụng có hiệu quả một số tiến bộ khoa học công nghệ trong sản
thống vận tải, khối lượng hành khách luân chuyển tăng bình quân xuất nông, lâm, ngư nghiệp, góp phần chuyển đổi cơ cấu và tăng năng suất
13,6%/năm, hàng hoá luân chuyển tăng 25,6%/năm. cây trồng, vật nuôi; đầu tư thiết bị công nghệ tiên tiến trong một số cơ sở sản
Hoàn thành quy hoạch 4 thị trấn huyện lỵ, 18 trung tâm cụm xã; triển xuất công nghiệp. Triển khai thực hiện dự án ứng dụng công nghệ thông tin,
khai điều chỉnh quy hoạch thị xã Tuyên Quang lên đô thị loại III. thành lập Trung tâm tích hợp dữ liệu.
Mạng lưới bưu chính, viễn thông tiếp tục được đầu tư phát triển và Công tác quản lý, khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên có bước
từng bước hiện đại hoá, đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc. 100% trung tâm chuyển biến; chú trọng công tác bảo vệ môi trường. Đã triển khai "dồn điền,
huyện, thị có tuyến dẫn cáp quang và được phủ sóng điện thoại di động; đổi thửa" ở 92 xã, thị trấn tạo điều kiện cơ giới hoá nông nghiệp và nâng cao
100% xã, phường, thị trấn có điện thoại, đạt mật độ 4,8 máy/100 người; khả năng đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
100% xã có Bưu cục, điểm Bưu điện văn hoá xã phục vụ nhân dân. Sắp xếp, đổi mới, cổ phần hoá các công ty nhà nước. Các doanh
Thị trường nông thôn, vùng sâu, vùng xa từng bước được khai thông, nghiệp nhà nước sau khi được sắp xếp, đa dạng hoá sở hữu đã đầu tư vốn, đổi
mở rộng, bảo đảm lưu thông hàng hoá phục vụ nhân dân, nhất là các mặt mới công nghệ, mở rộng sản xuất… thu nhập của người lao động ngày càng
hàng thiết yếu, mặt hàng chính sách. Tổng mức bán lẻ hàng hoá xã hội tăng được cải thiện và ổn định. Toàn tỉnh có gần 358 doanh nghiệp hoạt động theo
62