Page 921 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 921
922 Từ điển Tuyên Quang
trầm tích Holocen dưới - giữa; Trường Lục quân Việt Nam; từ
trầm tích Holocen trên; trầm tích tháng 01-1956, Trường Sĩ quan
đệ tứ không phân chia. Lục quân; từ năm 1976 đến năm
2010, Trường Sĩ quan Lục quân 1;
2165. TRẦN QUỐC TUẤN từ ngày 28-10-2010, Trường đại
Trường võ bị, thành lập ngày học Trần Quốc Tuấn.
15-4-1945 với tên gọi Trường
Quân chính kháng Nhật tại 2166. TRẤN
Khuổi Kịch, xã Tân Trào, huyện Đơn vị hành chính dưới chính
Sơn Dương. Hiệu trưởng là ông quyền trung ương ở vùng đồng
Hoàng Văn Thái. bằng, tương đương các phiên trấn
Từ ngày 07-9-1945, gọi là vùng miền núi thời phong kiến.
Trường Quân chính Việt Nam. Theo Lê Quý Đôn, cuối thời Trần,
Từ ngày 15-10-1945, là Trường Tuyên Quang là trấn do Phiêu kỵ
Huấn luyện cán bộ Việt Nam. Từ Đại tướng quân thống lĩnh. Dưới
ngày 15-4-1946, là Trường Võ bị đời vua Trần Hiến Tông (niên
Trần Quốc Tuấn. Trường khai hiệu Khai Hựu, 1329-1341), châu
giảng khóa I tại thị xã Sơn Tây Tuyên Quang đổi thành trấn, rồi
ngày 26-5-1946, với mục tiêu đào thành phủ Tuyên Hóa dưới thời
tạo cán bộ chỉ huy trung, đại đội thuộc Minh. Đầu triều Gia Long
có kiến thức cơ bản về quân sự, có nhà Nguyễn, Tuyên Quang là
năng lực làm công tác chính trị một trấn lệ thuộc vào Bắc Thành.
trong quân đội. Hiệu trưởng là 2167. TRẤN THỦ
ông Hoàng Đạo Thúy.
Chức quan đứng đầu các trấn
Chiến dịch Việt Bắc - Thu thời phong kiến. Trần Nhật Duật
Đông năm 1947, trường được (1255-1330), con trai vua Trần
biên chế thành Trung đoàn 79 Thái Tông là quan Trấn thủ đầu
(E79), tổ chức trận phục kích tiên của Tuyên Quang. Những
quân Pháp tại bản Heng, xã Phú năm trấn thủ Tuyên Quang,
Bình, huyện Chiêm Hóa. Trần Nhật Duật thường thị sát
Trường đã nhiều lần thay dân tình khắp các vùng hẻo lánh.
đổi tên gọi: từ tháng 02-1948, Trong một lần đi trên sông Gâm,
Trường Lục quân trung học Trần gặp thủy nạn, người thiếp của
Quốc Tuần; từ tháng 12-1950, ông bị chết đuối. Nhân dân địa