Page 920 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 920

Từ điển Tuyên Quang                                       921




                     2163. TRĂN MỐC                                Những  năm  trước  đây,  trăn

                     Tên khoa học: pythia molurus;             mốc  xuất  hiện  nhiều  ở  hầu  hết

                   Loài bò sát cỡ lớn, bộ bò sát có            các  huyện  của  Tuyên  Quang.
                   vảy  (squamata),  phân  bộ  rắn             Hiện nay còn ít. Là loại động vật
                   (serpentes),  họ  trăn  (boidae).           quý hiếm có tên trong Phụ lục II

                   Chiều  dài  toàn  thân  từ  5-6  m;         Công ước CITES, trong “Sách Đỏ”
                   đầu  thuôn  dài,  hình  tam  giác,          Việt Nam và Danh mục Sách Đỏ

                   mỗi  bên  mép  trên  có  hai  hõm           của IUCN cần được bảo vệ.
                   vảy nằm ở hai vảy mép sát đầu
                   mõm; hai bên lỗ hậu môn có hai

                   gai nhỏ hình cựa gà. Thân, đầu
                   có  các  hoa  văn  trên  nền  trắng
                   hay  vàng  nhạt,  các  hoa  văn

                   khoang  hình  mắt  lưới  loang  lổ
                   màu nâu xám, nâu sẫm hay xám
                   đen. Trăn mốc sống trong rừng,                            Trăn mốc

                   núi đá thấp gần nguồn nước, cây                   Nguồn: www.bachkhoatrithuc.vn
                   bụi, nơi râm mát có bóng cây, có               2164. TRẦM TÍCH ĐỆ TỨ (Q)

                   khi thấy vắt trên cành cây... Ăn
                   động vật vừa và nhỏ như: dê, sơn               Vật  liệu  lắng  đọng  và  tích  tụ
                   dương, hoẵng, khỉ, chim, cá, động           ở  những  bồn  trũng  trong  môi

                   vật bò sát, động vật gặm nhấm,              trường  nước  hoặc  không  khí.  Ở
                   động  vật  lưỡng  cư...  Mỗi  năm           Tuyên  Quang,  trầm  tích  đệ  tứ

                   đẻ  một  lần,  mỗi  lần  đẻ  60-100         được các nhà nghiên cứu địa chất
                   trứng (đẻ thành ổ), vào khoảng              xác  định  có  tuổi  từ  700  nghìn
                   tháng 6 đến tháng 10 (khu vực               năm đến ngày nay và được phân

                   miền Bắc Việt Nam), sau khi đẻ              bố chủ yếu ở các thung lũng sông:
                   trăn mẹ dùng thân quấn tròn lấy             sông  Hồng,  sông  Lô,  sông  Gâm,
                   trứng để ấp, trứng nở sau 45-50             sông Phó Đáy, một số suối lớn và

                   ngày ấp. Trăn mốc có giá trị thực           thung lũng nhỏ. Dựa vào thành
                   phẩm (thịt ngon, giàu chất dinh             phần thạch học, nguồn gốc hình
                   dưỡng),  cho  da  để  thuộc,  xương         thái địa hình, thời gian thành tạo

                   nấu  cao,  mỡ  dùng  trong  y  học          mà  trầm  tích  đệ  tứ  chia  làm  5
                   trị vết thương do bỏng hay dùng             loại: trầm tích Pleistocen giữa -

                   dưỡng da...                                 trên;  trầm  tích  Pleistocen  trên;
   915   916   917   918   919   920   921   922   923   924   925