Page 749 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 749
750 Từ điển Tuyên Quang
1792. SANG BẠC Năm 1994, chiếc sanh được
Phong tục trong đám cưới của chuyển về Bảo tàng tỉnh để quản
người Sán Dìu, tiến hành trước lễ lý và trưng bày. Các nhà nghiên
cưới. Nhà trai mang một nửa số cứu cho rằng, chiếc sanh đồng là
lễ vật thách cưới giao cho nhà gái biểu tượng sức mạnh thần quyền
(số còn lại hôm cưới sẽ giao nốt), của một dòng họ hay bộ tộc trấn
lễ vật mang sang nhà gái trong giữ miền sơn cước. Chiếc sanh
lễ sang bạc thông thường gồm: 20 dùng để nấu cùng lúc 12 món ăn
quả trứng gà, 20 lít rượu, 20 đồng dâng vị tù trưởng hay tộc trưởng
bạc trắng, một thúng gạo nếp uy quyền, cũng có thể được dùng
(khoảng 20 kg), một thúng gạo tẻ đựng lễ vật cống nạp hoặc có liên
(khoảng 20 kg), tiền mặt khoảng quan đến 12 con giáp.
một triệu đồng và một tạ thịt lợn 1794. SÂM SƠN
móc hàm, cùng kẹo, bánh, trà,
thuốc, v.v.. Khi sang bạc xong, Núi được mô tả trong tác phẩm
ông mối sẽ lấy ngày, tháng, năm “Tuyên Quang tỉnh phú” viết
sinh của cô gái về để nhà trai nhờ năm 1861 của tiến sĩ Đặng Xuân
thầy chọn ngày lành, tháng tốt Bảng: “... dải núi Sâm Sơn dài
làm đám cưới. dặc đã trở thành phên giậu che
cho tỉnh thành. Núi Sâm Sơn
1793. SANH ĐỒNG 12 NGĂN ở ngay thành của tỉnh, xã Tình
Di vật được người dân phát Húc, huyện Hàm Yên. Núi dựng
hiện năm 1970, trong một hang đứng... lên sông Lô..., cao và dài,
đá có mái che ở bản Xuân Lập, lượn tới vài dặm. Mặt tây núi có
xã Bình An, huyện Chiêm Hóa chùa Ngọc Lân công chúa...”.
(nay là huyện Lâm Bình). Sanh Núi Sâm Sơn nay là núi Dùm
đồng hình tròn, chiều cao 45 cm, thuộc địa phận xã Tràng Đà và
miệng sanh loe rộng, đường kính phường Nông Tiến thành phố
miệng 1,1 m; lòng sanh có 6 vách Tuyên Quang.
ngang dọc, mặt các vách thô
nháp, chia sanh thành 12 ngăn 1795. SẦM DƯƠNG
hình vuông đều nhau, mỗi cạnh Xã thuộc huyện Sơn Dương.
hình vuông dài 20 cm; trên miệng Vị trí địa lý: 21°32’36” vĩ bắc và
sanh có 4 quai vặn thừng, cách 105°17’20” kinh đông. Địa giới
đều nhau. hành chính: phía đông giáp xã