Page 27 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 27
28 Từ điển Tuyên Quang
Văn phòng Ban, Phòng Quản lý phong trào cách mạng ở thị xã
sức khỏe cán bộ. Tuyên Quang bị tổn thất lớn, hai
đồng chí Đào Văn Thại và Trương
Trưởng ban qua các thời kỳ:
Nguyễn Hữu Thành (1963-1968); Đình Dần bị địch bắt, Ban Cán sự
Nguyễn Quang Khang (1968- Đảng tỉnh tan vỡ.
1972); Lý Quang Hùng (1972- 42. BAN CƠ YẾU TRUNG ƯƠNG
1973); Hoàng Đình Thư (01-1974 – Cơ quan trung ương chuyên
1975); Nguyễn Ngọc Chung (3- trách bảo vệ bí mật Nhà nước,
1976 – 02-1979); Nguyễn Văn tham mưu cho Đảng, Nhà nước
Vĩnh (3-1979 – 9-1986); Vũ Tiệp về công tác cơ yếu, thực hiện hoạt
(10-1986 – 9-1991 và 11-1993 – động cơ yếu; thành lập ngày 21-
7-1995); Hoàng Thế Viện (10- 7-1956 theo Nghị quyết số 10/
1991 – 01-1993); Quan Thị Việt NQ-TW của Ban Bí thư Trung
(7-1995 – 12-2000); Nguyễn ương Đảng. Theo đó, Ban có chức
Công Mịch (7-2001 – 5-2004); năng tham mưu cho Đảng, giúp
Nguyễn Sáng Vang (6-2004); Chính phủ thống nhất quản
Nguyễn Hữu Hoan (7-2004 – lý nhà nước về công tác cơ yếu
4-2008); Nguyễn Hồng Thắng (4- trong toàn quốc, đồng thời trực
2008 – 01-2016); Lê Tiến Thắng tiếp nghiên cứu, sản xuất, bảo
(từ tháng 02-2016). đảm kỹ thuật mật mã và đào tạo
41. BAN CÁN SỰ ĐẢNG TỈNH cán bộ cơ yếu cho toàn ngành Cơ
TUYÊN QUANG yếu. Từ năm 1958 đến năm 1979
trực thuộc Trung ương Đảng, do
Tổ chức đảng được thành lập
giữa năm 1941 tại Tuyên Quang. Quân ủy Trung ương trực tiếp chỉ
Ban Cán sự Đảng tỉnh chịu trách đạo. Từ năm 1991 là Ban Cơ yếu
nhiệm xây dựng phong trào cách Chính phủ. Từ ngày 20-11-2003,
mạng ở Tuyên Quang, Hà Giang Ban Cơ yếu Chính phủ là cơ quan
và một số huyện thuộc Phú Thọ. thuộc Chính phủ. Từ ngày 08-8-
Ban Cán sự Đảng gồm 3 đồng chí: 2007, thuộc Bộ Nội vụ. Từ ngày
Trương Đình Dần (tức Điều), Đào 31-8-2011 thuộc Bộ Quốc phòng.
Văn Thại (tức Lê Đồng), Đỗ Thị Trong kháng chiến chống đế
Đức (tức Được); đồng chí Trương quốc Mỹ (1965-1972), Khu B,
Đình Dần là Bí thư. Năm 1943, Ban Cơ yếu Trung ương đã đóng
do thực dân Pháp khủng bố, quân tại thôn Khuôn Khoai, xã