Page 227 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 227
228 Từ điển Tuyên Quang
Trong kháng chiến chống thực Dinh Quảng Nam năm 1808 đổi
dân Pháp, ông đã sống, làm việc thành trấn Quảng Nam. Dinh
tại xã Trung Môn, huyện Yên Sơn. Quảng Đức năm 1821 đổi thành
phủ Thừa Thiên. Năm 1831-
Khen thưởng: ông được truy
tặng Huân chương Độc lập hạng 1832, Minh Mạng tiến hành cải
Nhất (năm 1985), Giải thưởng Hồ cách hành chính địa phương, xóa
Chí Minh (năm 1996). bỏ các tổng trấn, đổi các dinh trấn
thành tỉnh.
482. DINH
Ở Tuyên Quang, khi Gia quốc
Đơn vị hành chính thời Nguyễn. công Vũ Văn Mật có công phò
Giai đoạn đầu, chúa Nguyễn chia Lê đánh Mạc được cai quản một
Đàng Trong thành 6 dinh. Chính vùng đất rộng lớn gồm xứ Tuyên
quyền trung ương của chúa Quang và phủ Hưng Hóa (Phú
Nguyễn đóng ở chính dinh. Dưới Thọ và Vĩnh Phúc), đặt tên là
dinh là phủ. Năm 1744, chúa Dinh An Tây.
Nguyễn chia Đàng Trong thành
12 dinh, 1 trấn: Chính Dinh (Phú 483. DINH TỈNH TRƯỞNG
Xuân), Cựu Dinh (Quảng Trị), Thuộc tổ 4, phường Minh
Quảng Bình (Quảng Bình), Lưu Xuân, thành phố Tuyên Quang.
Đồn (Quảng Bình), Bố Chính Dinh Tỉnh trưởng được xây dựng
(Quảng Bình), Quảng Nam thời Pháp thuộc, là nơi làm việc
(Quảng Nam - Quảng Ngãi - của Tỉnh trưởng tỉnh Tuyên
Bình Định), Phú Yên (Phú Yên), Quang (sau khi Nhật đảo chính
Bình Khang (Khánh Hòa - Bắc gọi là Tuần phủ). Dinh Tỉnh
Ninh Thuận), Bình Thuận (Bình trưởng là một ngôi nhà xây khá
Thuận - Nam Ninh Thuận), Phiên lớn, một tầng lợp ngói, xung
Trấn (Gia Định), Trấn Biên (Biên quanh nhà có tường bao kiên
Hòa), Long Hồ (Vĩnh Long). cố, có cổng ra vào bằng gỗ, quay
mặt ra bờ sông Lô.
Thời vua Gia Long, các đơn
vị hành chính có sự thay đổi, cả Tại đây, ngày 17-8-1945, đồng
nước được chia thành 23 trấn, chí Tạ Xuân Thu thay mặt Ủy
4 dinh (cg. doanh). Bốn dinh gồm: ban khởi nghĩa Tuyên Quang
Quảng Đức (Thừa Thiên), Quảng tiếp nhận sự đầu hàng của Tỉnh
Trị, Quảng Bình, Quảng Nam. trưởng Dương Thiệu Chinh,