Page 1043 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 1043
1044 Từ điển Tuyên Quang
Chất, Nà Thẳm, Nà Lèo, Nà Bài, Lai, tổng Vĩnh Yên, châu Khánh
Cốc Ngắn, Nà Ca, Lũng Chú, Đà Thiện, tỉnh Tuyên Quang. Năm
Lạn, Bản Sắm, Nà Po, Nà Quốc, 1949, xã Lê Lai sáp nhập với xã Lê
Thôm Vài, Cốc Chủ, Cốc Quéo, Lợi thành xã Vĩnh Yên. Năm 1957,
Nà Phạ, Tín Tát); Na Hương Phố; xã Vĩnh Yên tách thành 3 xã: Sơn
Thanh Tương (có 10 thôn: Làng Phú, Thanh Tương và Vĩnh Yên.
Nẻ, Bản Bung, Nà Hương, Nà Xã Vĩnh Yên giải thể năm
Mãn, Làng Dần, Làng Ngầu, Bản 2006 do xây dựng Nhà máy Thủy
Liệt, Bột Sào, Pa Gianh, Khâu điện Tuyên Quang. Địa giới hành
Thấu); Vĩnh Khánh (có 10 thôn: chính và nhân khẩu của xã được
Bắc Hốu, Bản Ban, Bản Sắm, Phai điều chỉnh về các xã, huyện khác
Co, Nà Kéo, Thôm Bồm, Nà Bầu, quản lý.
Bản Rã, Bản Lần, Bản Chỏng).
Tháng 11-1944, tổng Vĩnh Yên 2449. VĨNH YÊN
thuộc châu Na Hang. Sau Cách Di chỉ cư trú của cư dân thời
mạng Tháng Tám năm 1945, đại kim khí phân bố trên thềm
tổng Vĩnh Yên không còn tồn cổ sông Gâm, cách trung tâm thị
tại. Nay thuộc địa giới huyện Na trấn Na Hang 6 km về phía đông
Hang và huyện Lâm Bình. bắc. Năm 2003, một người dân bản
Tin Tác đào đãi vàng đã múc được
2448. VĨNH YÊN 1 di vật bằng đồng thau dưới lòng
Xã cũ. Cuối thế kỷ XIX, thuộc sông Gâm. Đó là chiếc rìu xòe cân,
tổng Vĩnh Yên, châu Chiêm Hóa, lưỡi cong hình cánh cung, có họng
phủ Tương An, tỉnh Tuyên Quang . tra cán hình thang, không có hoa
Đầu thế kỷ XX, xã Vĩnh Yên gồm văn. Di vật thứ hai cũng bằng đồng
18 bản: Bắc Ban, Nà Đạt, Nà thau là chiếc rìu lưỡi xéo, do một
Chất, Nà Thẳm, Nà Lèo, Nà Bài, người dân ở bản Nà Pài khi đào đãi
Cốc Ngắn, Nà Ca, Lũng Chú, Đà vàng phát hiện được dưới lòng sông
Lạn, Bản Sắm, Nà Po, Nà Quốc, Gâm. Rìu có họng tra cán hình 6
Thôm Vài, Cốc Chủ, Cốc Quéo, cạnh, không có hoa văn. Đây là 2
Nà Phạ, Tín Tát. chiếc rìu đồng mang phong cách
rìu Đông Sơn điển hình.
Thời kỳ Cách mạng Tháng Tám
năm 1945, xã Vĩnh Yên sáp nhập 2450. VỊT MINH HƯƠNG
với xã Vĩnh Khánh thành xã Lê (cg. vịt bầu Minh Hương, vịt