Page 233 - Tuyên Quang 30 năm đổi mới và phát triển
P. 233
Chương II
TUYÊN QUANG - 30 NĂM ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN
chính tại một số cơ quan, đơn vị, địa phương còn thấp; một số đơn
vị, địa phương không ban hành hoặc ban hành các kế hoạch hằng
năm muộn so với yêu cầu; cải cách thể chế chưa đồng bộ, nhất quán,
một số văn bản quy phạm pháp luật thiếu tính ổn định; văn bản
hướng dẫn của cấp trên chưa kịp thời khiến việc triển khai thực hiện
gặp nhiều khó khăn; việc kiểm tra, rà soát văn bản chưa toàn diện
và đồng đều ở cấp cơ sở; thủ tục hành chính tuy đã được cắt giảm
nhưng vẫn còn phiền hà, gây bức xúc cho người dân, doanh nghiệp,
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ thông tin vào quản lý, cải cách
hành chính còn chậm, chưa theo kịp xu thế phát triển của xã hội.
Công tác cải cách tư pháp của các cơ quan tư pháp còn bộc lộ
nhiều hạn chế. Nhiều vụ việc giải quyết còn chậm, chưa dứt điểm
dẫn đến tình trạng tái khiếu, tái tố; quyết định giải quyết khiếu nại
một số vụ án, vụ việc đã có hiệu lực pháp luật nhưng chưa được chấp
hành nghiêm túc. Công tác phát hiện tham nhũng còn gặp nhiều khó
khăn; việc kê khai tài sản, thu nhập và công khai bản kê khai tài sản,
thu nhập còn hình thức, chưa thực chất. Một số thể chế và quy định
của pháp luật chưa phù hợp với thực tế, còn thiếu tính khả thi. Luật,
pháp lệnh, nghị định và các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành ngày càng nhiều, thường xuyên
được sửa đổi, bổ sung, tính ổn định chưa cao, một số quy định chưa
phù hợp với thực tiễn, gây không ít khó khăn trong quá trình triển khai,
thực thi. Phương tiện làm việc, nhất là ở cấp huyện, cấp xã còn thiếu.
Viện kiểm sát ở một số địa phương chưa thực hiện đầy đủ trách
nhiệm, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Trong thực hành
quyền công tố mới chỉ chú trọng việc buộc tội trong từng vụ án cụ
thể; chưa chú trọng việc tổng kết đường lối công tố đối với từng loại
tội phạm trên cơ sở chính sách hình sự của Đảng, Nhà nước theo
từng giai đoạn; chưa làm rõ nguyên nhân và điều kiện của tội phạm
để kiến nghị áp dụng biện pháp phòng ngừa chung.
235