Page 181 - Tuyên Quang 30 năm đổi mới và phát triển
P. 181

Chương II

                                                         TUYÊN QUANG - 30 NĂM ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN


            những chủ trương, chính sách đúng đắn của tỉnh mà đời sống vật
            chất, tinh thần của đồng bào được nâng cao, hằng năm tỷ lệ giảm

            hộ nghèo đều đạt và vượt kế hoạch; đời sống của đại bộ phận đồng
            bào dân tộc thiểu số được cải thiện, đến nay về cơ bản không còn hộ
            đói. Nhiều bản đồng bào dân tộc đã tổ chức lại sản xuất, chuyển đổi
            cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào trồng trọt,

            chăn nuôi mang lại hiệu quả cao, nhiều hộ đồng bào dân tộc thiểu số
            đã thoát nghèo vươn lên làm giàu, nhiều hộ gia đình người dân tộc
            thiểu số là các điển hình tiên tiến trong sản xuất, phát triển kinh tế.
                Công tác giáo dục ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số có nhiều tiến

            bộ, từ việc đầu tư xây dựng hệ thống trường lớp đến các bản vùng
            sâu, vùng xa, mở rộng các cấp học, đã động viên học sinh trong độ
            tuổi đến trường . Đến nay, tỷ lệ người dân tộc thiểu số toàn tỉnh có
                            1
            trình độ từ trung học phổ thông trở lên chiếm 26,5% tổng số người

            dân tộc thiểu số từ 15 tuổi trở lên, cao hơn so với tỷ lệ chung của 53
            dân tộc thiểu số toàn quốc (20,2%).
                Mạng lưới y tế cơ sở được xây dựng và mở rộng hoạt động ; công
                                                                          2
            tác chăm sóc sức khỏe ban đầu và phòng chống dịch bệnh, thực hiện
            các chương trình quốc gia về y tế ở vùng đồng bào dân tộc có nhiều

            chuyển biến tích cực; các bệnh dịch như sốt rét, sốt xuất huyết,...
            được khống chế có hiệu quả; hoạt động tiêm chủng phòng bệnh cho
            trẻ em hằng năm đạt tỷ lệ cao.



                1. Tỷ lệ trường học kiên cố đạt 77,4%; tổng số giáo viên đang giảng dạy
            tại các trường và điểm trường vùng dân tộc thiểu số là 13.802 người, trong
            đó có 5.660 giáo viên người dân tộc thiểu số (chiếm 41%); có 4.441 giáo
            viên nữ người dân tộc thiểu số (chiếm 32,2%).
                2. Đến nay, 95,74% số xã, phường, thị trấn có trạm y tế, tỷ lệ xã có trạm
            y tế đạt chuẩn quốc gia về y tế cấp xã theo chuẩn quốc gia giai đoạn đến
            năm 2020 đạt 78,5%; có 98,4% thôn, bản có nhân viên y tế; 96,51% số người
            dân tộc thiểu số có thẻ bảo hiểm y tế.


                                                                               183
   176   177   178   179   180   181   182   183   184   185   186