Page 37 - Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (1976 - 2005)
P. 37

phương  án  tác  chiến  được  xây  dựng.  Các  lực  lượng  vũ
             trang bao gồm cả bộ đội thường trực tỉnh, huyện và dân
             quân,  tự  vệ  được  phát  triển  hơn  trước  về  số  lượng,  quy
             mô  tổ  chức  và  chất  lượng.  Lực  lượng  chủ  lực  của  tỉnh
             tăng  20  lần  so  với  trước,  gồm  nhiều  binh  chủng,  được
             trang bị vũ khí mạnh. Trung đoàn 122 của tỉnh trước làm
             nhiệm  vụ  huấn  luyện  và  xây  dựng  kinh  tế,  mở  đường

             Thanh Thủy  - Khâu Táo, nay chuyển sang nhiệm vụ sẵn
                                                                 1
             sàng chiến đấu. Dân quân, tự vệ chiếm 13% dân số .
                 Xây dựng tuyến phòng thủ biên giới đáp ứng yêu cầu sẵn
             sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; toàn tỉnh được chia làm hai
             tuyến  để  chỉ  đạo.  Tuyến  I  gồm  các  huyện:  Na  Hang,  Bắc
             Quang, Vị Xuyên, Quản Bạ, Yên Minh, Mèo Vạc, Hoàng Su
             Phì,  Xín  Mần  và thị  xã  Hà  Giang,  là  tuyến  trực  tiếp  chiến
             đấu, bảo vệ biên giới. Tuyến II gồm các huyện Chiêm Hoá,
             Hàm Yên, Yên Sơn, Sơn Dương và thị xã Tuyên Quang, là
             tuyến căn cứ, hậu cứ, hậu phương trực tiếp của tuyến I. Trung
             đoàn 122 và Tiểu đoàn 210 của tỉnh được mở rộng thành hai
             trung đoàn bộ binh (Trung đoàn 122, Trung đoàn 191) và một
             số  tiểu  đoàn,  đại  đội  binh  chủng  độc  lập.  Hàng  ngàn  dân
             quân, tự vệ từ các huyện phía sau được huy động lên biên
             giới  xây  dựng  công  sự  trận  địa,  chuẩn  bị  chiến  đấu.  Đến
             tháng 7-1978, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh đã thành lập 8 tiểu
             đoàn của 7 huyện biên giới. Các đồn công an nhân dân vũ
             trang được bổ sung thêm 347 cán bộ, chiến sĩ từ các đơn vị
             ________
                 1 . Trong đó đảng viên chiếm 7,2%, đoàn viên 21,6%, nữ 27,3%; 74%
             chính trị viên xã đội là Bí thư Đảng uỷ xã, 90% xã đội trưởng là cấp uỷ;
             30% lực lượng dân quân, tự vệ được trang bị vũ khí.


                                                                       39
   32   33   34   35   36   37   38   39   40   41   42