Page 17 - Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (1976 - 2005)
P. 17
nuôi được duy trì ở cả khu vực tập thể và hộ gia đình; lâm
nghiệp được chú trọng; sản xuất của các nông trường quốc
doanh được đẩy mạnh, đạt kết quả khá; công nghiệp và tiểu
thủ công nghiệp có cố gắng khắc phục khó khăn về nguyên
1
liệu để duy trì sản xuất . Giá trị tổng sản lượng công
nghiệp, sản phẩm một số ngành như điện, khai thác chế
biến gỗ đều vượt chỉ tiêu kế hoạch.
Sau Hội nghị tổng kết 8 năm thực hiện Nghị quyết số 38-
CP của Chính phủ về công tác định canh, định cư, năm 1976
________
1 . Năm 1976, diện tích gieo trồng đạt 104.880 ha bằng 95% kế hoạch,
trong đó: diện tích lúa 48.457 ha đạt 96% kế hoạch, ngô 32.393 ha đạt
92% kế hoạch, cây đậu tương 2.574 ha đạt 101,6% kế hoạch (tăng 40,3%
so với năm 1975), sả trồng mới 202 ha đạt 104% kế hoạch. Năng suất lúa,
màu đạt trên, dưới 90% kế hoạch. Tổng sản lượng lương thực quy thóc cả
năm đạt 154.100 tấn bằng 85% kế hoạch và 99% so với năm 1975.
Đến tháng 10-1976, toàn tỉnh có 145.600 con trâu, đạt 99,9% kế
hoạch (tăng 2,3% so với năm 1975); 23.890 con bò đạt 93,4% kế hoạch;
266.420 con lợn đạt 100% kế hoạch (tăng 4,2% so với năm 1975), trong
đó đàn lợn nái chiếm 18%; 22.800 con ngựa đạt 97% kế hoạch (tăng 3%
so với năm 1975). Toàn tỉnh có 50 cơ sở tổ chức chăn nuôi tập thể, gồm
7.000 con trâu, bò, lợn.
Tổng diện tích rừng trồng mới cả năm đạt 7.600 ha bằng 98,5% kế
hoạch; chăm sóc tu bổ 37.800 ha rừng đạt 100% kế hoạch, tăng 56,54%
so với năm 1975.
Giá trị tổng sản lượng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đạt
37.802.000 đồng, vượt kế hoạch 7% (tăng 16% so với năm 1975). Tỉnh
hoàn thành xây dựng và đưa vào sản xuất Xí nghiệp vôi đá Tuyên Quang
(công suất 8 tấn/ngày), Xí nghiệp gạch Tuyên Quang (công suất 7 triệu
viên/năm) và một số công trình thủy nông, đường điện, cầu, đường bộ
khác.
19