Page 129 - Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (1976 - 2005)
P. 129

bảo nhu cầu về ăn và bước đầu có dự trữ của Nhà nước về
             lương thực, thực phẩm. Đi đôi với các biện pháp tăng mức
             sản xuất lương thực, phải làm tốt chế biến, bảo quản, phân

             phối và sử dụng. Năm 1987, phấn đấu sản xuất lương thực
             đạt 30,1 vạn tấn quy thóc; tăng mức sản xuất thịt lợn và tất cả
             các nông sản hàng hoá để tiêu dùng và xuất khẩu.
                 2.  Chương  trình  hàng  tiêu  dùng:  Phát  triển  mạnh  hàng
             tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của nhân dân
             bao gồm các mặt sinh hoạt ăn, mặc, ở, học hành, đi lại và

             chữa bệnh, v.v., kể cả các mặt hàng thông thường và hàng
             cao cấp phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và từng vùng,
             từng lứa tuổi.
                 3. Chương trình hàng xuất khẩu: Phấn đấu xuất khẩu đạt
             9 triệu rúp - đôla vào năm 1990. Năm 1987, phấn đấu thực
             hiện 2,5 triệu rúp - đôla.
                 Tiếp sau Hội nghị Tỉnh uỷ, ngày 24 và 25-2-1987, Ban
             Thường  vụ  Tỉnh  uỷ  họp  ra  Nghị  quyết  số  06-NQ/TU  chủ
             trương đẩy mạnh sản xuất, lưu thông phân phối và tổ chức
             đời sống với các phương hướng, nhiệm vụ chính là:
                 Khuyến khích các xí nghiệp và người lao động sản xuất
             sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao chất lượng sản
             phẩm và hiệu quả kinh doanh. Cho phép các đơn vị kinh tế

             tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm.
             Giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở thực hiện đúng các
             chính  sách  chế độ Nhà  nước. Xí nghiệp và người  sản xuất
             được ưu tiên sử dụng lợi nhuận để đầu tư mở rộng sản xuất
             nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế.



                                                                     131
   124   125   126   127   128   129   130   131   132   133   134