Page 124 - Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (1976 - 2005)
P. 124

nghiệp về vốn, vật tư, năng lượng, phân bổ lao động để tạo
             cho nông nghiệp có bước phát triển mạnh mẽ vững chắc.
                 Đại hội thông qua chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
             tỉnh đến năm  1990:  Sản lượng  lương  thực quy thóc đạt  35
             vạn tấn; bình quân lương thực 350 kg/người/năm; huy động 6
             vạn tấn lương thực; sản lượng thịt hơi sản xuất bình quân 20
             kg/người; phủ xanh đất trống đồi trọc ở khu vực trọng yếu và

             đầu nguồn, nâng độ che phủ lên 50%; giá trị tổng sản lượng
             công  nghiệp  địa  phương  500  triệu  đồng;  giá  trị  hàng  xuất
             khẩu bình quân 9 rúp - đôla/người; hạ thấp tỷ lệ tăng dân số
             xuống  1,7%;  cứ  một  vạn  dân  có  2.516  người  đi  học,  53,5
             giường bệnh, 15,3 thầy thuốc.
                 Đại hội đề ra nhiệm vụ cụ thể trên các lĩnh vực. Đại hội
             nhấn mạnh phải phát triển nông nghiệp toàn diện, bao gồm
             nông  nghiệp,  lâm  nghiệp,  ngư  nghiệp  và  công  nghiệp  chế
             biến. Trong những năm tới, phải coi nông nghiệp thực sự là
             mặt trận hàng đầu quyết định sự ổn định phát triển kinh tế -
             xã hội và tăng cường khả năng quốc phòng - an ninh, từng
             bước đưa nông nghiệp đi lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa...
             Trong lâm nghiệp, hướng chính là bảo vệ vốn rừng hiện có,

             đẩy mạnh trồng rừng và khoanh nuôi, tái sinh rừng để nhanh
             chóng phủ xanh đất trống đồi trọc. Cần liên kết chặt chẽ nông
             nghiệp,  lâm  nghiệp  với  công  nghiệp  chế  biến,  nhất  là  chế
             biến  tại  chỗ  trong  dân;  gắn  sản  xuất  với  phân  phối  và  lưu
             thông,  tăng sản lượng nông sản thu  mua và xuất  khẩu;  kết
             hợp củng cố, hoàn thiện quan hệ sản xuất xây dựng lực lượng
             sản xuất  và ứng dụng rộng rãi  tiến bộ khoa học  -  kỹ thuật
             trong các hợp tác xã nông - lâm nghiệp.


             126
   119   120   121   122   123   124   125   126   127   128   129