Page 793 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 793
Phêìn thûá tû: KINH TÏË - XAÄ HÖÅI 793
triển cây cam, cây dược liệu; chăn nuôi trâu Cùng ngày, Hội đồng Chính phủ có
sinh sản, nuôi gà công nghiệp. Quyết định số 88/CP quy định mức tiền
Qua đầu tư vốn dài hạn kết hợp với mặt được đổi ngay là 2 triệu đồng tiền
cho vay vốn ngắn hạn đối với các hợp tác ngân hàng mới và Tổng Giám đốc Ngân
xã sản xuất nông, lâm nghiệp, ngân hàng hàng Nhà nước Việt Nam ban hành quyết
các cấp đã phục vụ chủ trương của Chính định phát hành các loại giấy bạc ngân
phủ về vận động tổ chức lại sản xuất, cải hàng: 1đồng, 2 đồng, 10 đồng, 20 đồng,
tiến quản lý kinh tế tập thể, góp phần phát 30 đồng, 50 đồng, 100 đồng và tiền kim
triển kinh tế hàng hóa ở địa phương, cải khí mới. Các loại tiền ngân hàng mới này
thiện điều kiện sản xuất và mức thu nhập được thống nhất lưu hành trong phạm vi
của xã viên. cả nước.
Thực hiện Chỉ thị số 219/TTg ngày 24- Ngân hàng tỉnh và các ngân hàng cơ
6-1978 của Thủ tướng Chính phủ về thanh sở đã thực hiện theo kế hoạch đổi tiền.
toán công nợ, các ngân hàng cơ sở đã tập Ngân hàng đã thành lập 386 bàn đổi tiền ở
hợp các khoản nợ khê đọng và khó đòi từ tất cả các huyện, thị. Công tác thu đổi diễn
năm 1975 trở về trước của các hợp tác xã ra nhanh chóng: nơi nhanh nhất là 3 ngày,
và cá thể trong toàn tỉnh. Số nợ khê đọng nơi chậm nhất là 5 ngày đã hoàn thành
và khó đòi này tính đến cuối năm 1978, công việc.
chiếm tỷ trọng trên 70% tổng dư nợ cho Các cơ quan, xí nghiệp, hợp tác xã có
vay hợp tác xã nông, lâm nghiệp. Ngân tiền biên lai trên mức thu đổi ngay và cá
hàng Nhà nước Việt Nam cho phép tiếp nhân có biên nhận tiền trên mức kê khai
tục thời hạn khoanh nợ và phải tận thu để được chuyển vào tài khoản tiền gửi tạm
bổ sung nguồn vốn tái đầu tư. giữ. Những cá nhân có biên lai tiền trên
+ Công tác đổi tiền tháng 5-1978: Từ mức đổi ngay được chuyển sang tiền gửi
khi đất nước thống nhất (30-4-1975) đến tiết kiệm và sau này đã xử lý theo nội dung
quý II-1978, ở nước ta có hai hệ thống tiền Quyết định số 307 và 308/CP của Hội đồng
ngân hàng song song lưu hành: một là, tiền Chính phủ (trả lại toàn bộ, một phần hoặc
Ngân hàng Quốc gia Việt Nam lưu thông bổ sung công quỹ). Quá trình thu đổi tiền
ở miền Bắc, gồm các loại: 1 hào, 5 hào, 1 ở địa phương không xảy ra tiêu cực.
đồng, 2 đồng, 5 đồng và 10 đồng; hai là, + Công tác quản lý tiền mặt và điều
tiền Ngân hàng Việt Nam lưu thông ở các hòa lưu thông tiền tệ: Sau khi đổi tiền, tình
tỉnh miền Nam mới giải phóng, gồm các hình lưu thông tiền tệ ổn định được một
loại: 10 xu, 20 xu, 50 xu, 1 đồng, 2 đồng, 5 thời gian. Khi chiến sự biên giới phía bắc
đồng, 10 đồng và 50 đồng. Hai hệ thống (tháng 2-1979) nổ ra, nhu cầu chi cho quốc
tiền tệ này có tỷ giá khác nhau đã gây khó phòng tăng nhanh, ngân sách các cấp tiếp
khăn cho công tác quản lý kinh tế - tài tục bội chi và căng thẳng. Tiền mặt phát
chính trong phạm vi cả nước. hành tăng khá nhanh, quan hệ tiền - hàng
Trước tình hình đó, ngày 25-4-1978, mất cân đối lớn. Kết cục là tình hình tiền
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa mặt tiếp tục căng thẳng trong phạm vi cả
Việt Nam ra nghị quyết về việc phát hành nước. Ngân hàng tỉnh và các ngân hàng
tiền Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (tiền huyện, thị xã đã thực hiện các biện pháp
mới), thu hồi hai loại tiền ngân hàng cũ ở cải tiến tích cực theo sự chỉ đạo của Ngân
hai miền, thống nhất tiền tệ trong cả nước. hàng Trung ương với các nội dung: Xây