Page 784 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 784
784 ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG
các tầng lớp dân cư, không phân biệt giàu, Trung ương, Ngân hàng Tuyên Quang đã
nghèo, tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng. tiếp cận với phần lớn đơn vị kinh tế quốc
Ở Tuyên Quang, công tác thu đổi tiền doanh, các đơn vị kinh tế hợp tác khu vực
thực hiện rất nhanh gọn. Chưa đến 7 ngày thị xã, thị trấn, để nắm tình hình ký kết và
(theo quy định tối đa với miền núi), toàn thực hiện hợp đồng kinh tế giữa các đơn
tỉnh đã hoàn tất mọi công việc; tình hình vị. Ngân hàng vừa làm trọng tài đôn đốc
thừa, thiếu, nhầm lẫn tiền ở các bàn thu đổi thanh toán theo hợp đồng kinh tế, vừa tư
là không đáng kể. Số người nhận séc thu vấn cho các tổ chức kinh tế lựa chọn hình
đổi tiền trên mức ở địa bàn Tuyên Quang thức thanh toán thích hợp với hoạt động
không nhiều và sau thu đổi họ đều được của từng đơn vị kinh tế (uỷ nhiệm chi, uỷ
lĩnh ra toàn bộ để tiếp tục kinh doanh và nhiệm thu, thanh toán chấp nhận trước,
chi dùng cho sinh hoạt gia đình. chấp nhận sau, không chờ chấp nhận).
Tổng hợp kết quả thu đổi tiền ở địa Qua đó, hoạt động ngân hàng đã thực
bàn Tuyên Quang cho thấy: Số lượng tiền hiện tốt vai trò trung tâm thanh toán của
nằm trong dân cư không lớn, số người có mình theo tinh thần Nghị định số 04/TTg
tiền thu đổi trên mức không nhiều, tiền tập và Nghị định số 04/CP.
trung phần lớn ở thị xã, thị trấn; tiền nằm Công tác đôn đốc các hiệu vàng tư
đọng ở quỹ các cơ quan, xí nghiệp không nhân kê khai tình hình hoạt động và xin
đáng kể. Trên cơ sở này, Ngân hàng Tuyên phép kinh doanh được bắt đầu từ cuối
Quang xây dựng kế hoạch tiền mặt tổng năm 1957 là cơ sở để ngân hàng tỉnh tiếp
hợp, đề ra biện pháp quản lý tiền mặt và tục thực hiện các văn bản của Chính phủ,
điều hòa lưu thông tiền tệ theo Nghị định cụ thể là: Nghị định số 355/TTg ngày 16-
15/CP ngày 31-5-1960 của Hội đồng Chính 7-1958 của Thủ tướng Chính phủ về chế
phủ (quy định về các nguyên tắc quản lý độ quản lý vàng bạc, kim khí quý, đá quý
tiền mặt, quyền hạn và nghĩa vụ của ngân và ngọc trai; Nghị định số 552/TTg ngày
hàng và các đối tượng chịu sự quản lý của 11-12-1958 về kê khai và làm thí điểm cấp
ngân hàng). giấy phép giữ vàng cho nhân dân; Chỉ thị
- Hoạt động nghiệp vụ: số 347/TTg ngày 26-6-1959 về kê khai và
+ Mở rộng thanh toán không dùng cấp giấy chứng nhận giữ vàng trong nhân
tiền mặt, thực hiện công tác quản lý vàng dân trên toàn miền Bắc.
bạc tư nhân: Chính phủ ban hành một số Chuyển hướng và mở rộng công tác
văn bản làm cơ sở pháp lý cho ngân hàng tín dụng được coi là nghiệp vụ chủ yếu
hoạt động, như: Nghị định số 04/TTg ngày của ngân hàng trong thời kỳ này.
4-1-1960 của Thủ tướng Chính phủ về chế Tín dụng đối với nông nghiệp và nông
độ hợp đồng kinh tế giữa các tổ chức kinh thôn: Trong giai đoạn này, Ngân hàng
tế, Nghị định số 04/CP ngày 7-3-1960 của Trung ương đã chỉ đạo ngân hàng các cấp
Hội đồng Chính phủ về chế độ thanh toán chuyển mạnh từ cho vay trực tiếp đối với
không dùng tiền mặt (quy định các nguyên nông dân cá thể sang cho vay kinh tế tập
tắc, chế độ thanh toán, các quyền và nghĩa vụ thể (hợp tác xã nông nghiệp) nhằm phục
thanh toán của các cơ quan nhà nước cũng như vụ hợp tác hoá nông nghiệp; giúp đỡ và
của ngân hàng, các thể thức thanh toán mới). hướng dẫn các hợp tác xã tính toán, dự
Căn cứ vào những văn bản trên của kiến về kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài
Chính phủ và chỉ đạo của Ngân hàng vụ; trên cơ sở đó để xác định cho vay, tính