Page 615 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 615

Phêìn thûá tû: KINH TÏË - XAÄ HÖÅI  615


                   Vụ mùa năm 1961, hạn hán nặng kéo           Hoàng  Lưỡng  (huyện  Yên  Sơn)  và  công
               dài, tiếp đó lũ lụt, sâu bệnh phá hoại hơn      trình đê Tân Hà - Niên Châu, thị xã Tuyên
               5.000  ha  lúa.  Vụ  đông  -  xuân  1962-1963,   Quang... .
                                                                        4
               hạn  hán  xảy  ra  nghiêm  trọng  trên  diện        Từ năm 1955-1960 trở đi, tỉnh đã củng
               rộng nên chỉ cấy được 59% diện tích. Mùa        cố, phát triển các trạm khí tượng, thủy văn
               màng bị thiệt hại lớn. Trong ba năm (1963-      hoạt động để theo dõi sự thay đổi của nhiệt

               1965), sản xuất nông nghiệp của tỉnh vẫn        độ, lượng nước mưa, lưu lượng nước và
               gặp nhiều khó khăn, thiệt hại do thiên tai      phù sa của các sông Lô, Gâm, Phó Đáy...
               gây ra .                                        phục vụ cho việc dự báo thời tiết, phòng
                      1
                   Trước  tình  hình  đó,  tỉnh  đã  chỉ  đạo   chống thiên tai và thiết kế xây dựng các
               thực  hiện  kế  hoạch  xây  dựng  phát  triển   công trình thủy lợi của tỉnh và khu vực .
                                                                                                       5
               thuỷ lợi của tỉnh. Năm 1962, tỉnh đã xây            Đến giữa năm 1964, các hợp tác xã xây
               dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch thuỷ        dựng, quản lý, sử dụng 3.612 mương phai,
               lợi của tỉnh . Tháng 7-1964, Hội nghị Ban       1.246 hồ ao, chứa nước, 929 cọn nước, đảm
                           2
               Thường vụ Tỉnh uỷ đã ra nghị quyết về           bảo  tưới  nước  cho  4.208  ha  lúa  chiêm,

               kế hoạch thuỷ lợi Tuyên Quang hai năm           10.144 ha lúa mùa . Trong năm 1964, các
                                                                                  6
               (1964-1965).                                    công  trình  trung  thuỷ  nông  như:  Đồng
                   Năm  1961,  các  phong  trào  “Thi  đua     Quý,  Thái  Bình,  Trường  Tiến,  Vĩnh  Lợi,
               với Đại Phong”, “Sông Lô nổi sóng, chiến        Thanh La, Đạo Viện hoàn thành và được
               thắng toàn diện”, “đưa miền núi tiến kịp        đưa  vào  sử  dụng.  Năm  1965,  xây  dựng
               miền xuôi, vùng cao tiến kịp vùng thấp”         thêm 17 công trình thuỷ nông mới. Nhờ

               diễn ra sôi nổi. Có 232 hợp tác xã đăng ký      vậy,  đến  năm  1965,  toàn  tỉnh  đã  có  một
               thi đua với Đại Phong, đẩy mạnh phong           mạng lưới thuỷ nông nhỏ, 20 công trình
               trào cải tiến quản lý, cải tiến kỹ thuật, đầu   trung thuỷ nông, 150 máy bơm; diện tích
               tư 715.200 ngày công để làm mới, sửa chữa       lúa  được  tưới  nước  là  24.863  ha,  bằng
               hàng ngàn công trình thuỷ lợi. Đây là kết       145% năm 1961 .
                                                                               7
               quả lớn nhất từ trước đến nay .                     Từ năm 1961 đến năm 1965, thuỷ lợi
                                              3
                   Cũng  trong  năm  1961,  tỉnh  đã  thiết    đã có nhiều chuyển biến mới về số lượng,
               kế  xây  dựng  một  số  công  trình  thủy  lợi   chất lượng; về quy mô, kỹ thuật, hiệu quả

               gồm  hệ  thống  mương  phai,  cống  đập         phục vụ .
                                                                       7
               mới, như các công trình thủy lợi Tân Tiến,          Tuy  vậy,  hệ  thống  thuỷ  lợi  Tuyên
               Phúc Hưng, Kỳ Lâm (huyện Sơn Dương),            Quang còn hạn chế, nhìn chung chưa đáp
               công trình thủy lợi Thái Bình, trạm bơm         ứng được yêu cầu phòng chống thiên tai


                   1, 3, 6, 7. Xem Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang: Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (1940-
               1975), Sđd, tr. 313, 292-293, 298, 311.
                   2. Hồ sơ quy hoạch thủy lợi năm 1962 của Ty Thủy lợi tỉnh Tuyên Quang, hộp số 133, hồ sơ số 2732,
               2733 và hộp số 144, hồ sơ số 2896, 2897, 2898, phông Các đơn vị trực thuộc Ủy ban hành chính Khu tự
               trị Việt Bắc (1948-1977), Q01, Trung tâm Lưu trữ Trung ương III, Hà Nội.
                   4. Hộp số 114, hồ sơ số 2893-2856, Trung tâm Lưu trữ Trung ương III, nguồn tài liệu đã dẫn.
                   5. Các hộp số 148-156, 176, 177, 178, 185,  các hồ sơ số 2926-3047, Trung tâm Lưu trữ Trung ương III,
               nguồn tài liệu đã dẫn.
                   7. Báo cáo tổng kết công tác thủy lợi Tuyên Quang, hộp số 134, hồ sơ số 2735 và Báo cáo tổng kết
               phong trào làm thủy lợi hai năm (1964-1965), hộp số 290, hồ sơ số 8292, Trung tâm Lưu trữ Trung ương
               III, Hà Nội, nguồn tài liệu đã dẫn.
   610   611   612   613   614   615   616   617   618   619   620