Page 602 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 602

602     ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG



               100%  xã,  phường,  thị  trấn  có  trạm  y  tế,   định dân cư cho 1.046 hộ. Chăm sóc người
               trong đó 77 trạm y tế có bác sĩ, có 6,2 bác     có công với nước trở thành phong trào sâu
               sĩ/100 dân. Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm đủ    rộng trong các tầng lớp nhân dân. Từ năm
               vắc xin phòng bệnh là 98%, tuổi thọ trung       1995 đến năm 2005, Quỹ đền ơn đáp nghĩa
               bình của người dân là 70 tuổi. Mạng lưới y      toàn tỉnh có 5,39 tỷ đồng. Từ năm 1996 đến
               tế tiếp tục phát triển, thành lập 6 bệnh viện   năm 2000 đã xây dựng, sửa chữa 680 nhà

               đa khoa huyện, toàn tỉnh có 8 bệnh viện         tình nghĩa, tặng 4.806 sổ tiết kiệm, phụng
               tuyến huyện. Cơ sở vật chất, trang thiết bị     dưỡng 12 Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; toàn
               được đầu tư nâng cấp, triển khai một số         tỉnh không còn hộ chính sách đói nghèo.
               kỹ thuật cao trong chẩn đoán và điều trị.       Trong  5  năm  (2001-2005),  toàn  tỉnh  tạo
               Đội ngũ cán bộ y tế tiếp tục được đào tạo,      việc làm cho trên 44.400 người, vượt 20%
               bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn;        chỉ tiêu Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
               70% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc         thứ  XIII  đề  ra,  trong  đó  1.900  người  đi
               gia về y tế xã.                                 lao động ngoài nước; giảm tỷ lệ lao động

                   Đến năm 2001, tất cả các xã, phường,        không có việc làm ở khu vực thành thị từ
               thị trấn và nhiều thôn, bản có sân, bãi thể     5,1%  năm  2000  xuống  4%  năm  2005;  tỷ
               thao; có trên 76.000 người tham gia luyện       lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực
               tập.  Duy  trì  và  phát  triển  gần  1.800  đội   nông thôn tăng lên 80%; tỷ lệ lao động qua
               thể thao cơ sở, thu hút trên 18.000 người       đào tạo lên 20%.
               thường xuyên luyện tập; từng bước đầu               Từ năm 2005 đến năm 2010, lao động,

               tư chiều sâu cho các môn thể thao thành         việc làm và giải quyết các vấn đề xã hội
               tích cao, có nhiều vận động viên đã đoạt        được đặc biệt coi trọng và quan tâm đầu tư.
               được huy chương trong các giải thi đấu          Xây dựng và triển khai thực hiện chương
               trong  nước,  một  số  môn  đạt  thành  tích    trình lao động - việc làm; giải quyết việc
               cao như bóng đá nhi đồng, võ Pencát Silát       làm mới cho 63.554 lao động, xuất  khẩu
               (Pencak Silat).                                 9.827 lao động, đưa 24.400 lao động đi làm
                   Từ năm 2005 đến năm 2010, phong trào        việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất
               thể dục - thể thao tiếp tục phát triển, công    trong nước.

               tác xã hội hóa thể thao thu được kết quả
               bước đầu. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng và            6.  Đẩy  mạnh  công  cuộc  xóa  đói,
               phát triển một số môn thể thao thành tích       giảm nghèo
               cao. Đến năm 2010, tỷ lệ dân số tập thể dục         Quỹ xóa đói, giảm nghèo của tỉnh được
               thường xuyên đạt 21%, tỉnh có 7 vận động        xây dựng bằng nhiều nguồn vốn, trong đó
               viên cấp kiện tướng và 9 vận động viên cấp 1,   có nguồn vốn do nhân dân đóng góp; từ

               đã đoạt 45 huy chương các loại tại giải thể     năm 1997, đã lập sổ theo dõi hộ đói nghèo
               thao khu vực và toàn quốc.                      đến tận thôn, bản; kiện toàn ban xóa đói,
                   Công tác lao động - việc làm, chế độ        giảm nghèo các cấp, triển khai lồng ghép
               bảo hiểm xã hội, chính sách người có công,      các  chương  trình  mục  tiêu,  các  chương
               bảo trợ xã hội và xóa đói, giảm nghèo luôn      trình kinh tế - xã hội của tỉnh với chương
               được lãnh đạo, tổ chức thực hiện toàn diện,     trình  xóa  đói,  giảm  nghèo;  tập  trung
               có hiệu quả. Trong 5 năm (1996-2000), tỷ        hướng dẫn, trợ giúp và tạo cơ chế thuận
               lệ lao động không có việc làm ở khu vực         lợi để giúp các hộ nghèo, vùng nghèo phát

               thành thị giảm từ 6,3% xuống còn 5,1%; ổn       triển kinh tế. Trong 5 năm (1996-2000), tỷ
   597   598   599   600   601   602   603   604   605   606   607