Page 600 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 600
600 ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG
2001 đến năm 2005, đào tạo nghề cho hơn Các hoạt động văn hóa, thông tin, báo
15.000 học sinh tốt nghiệp trung học phổ chí, thể dục - thể thao có những chuyển
thông; đào tạo trình độ đại học, cao đẳng biến tích cực, đời sống văn hóa tinh thần
cho trên 7.000 người. Năm 2005, tỉnh đầu của nhân dân được nâng lên. Phong trào
tư 15,4 tỷ đồng mua thiết bị phục vụ đổi văn nghệ quần chúng phát triển rộng
mới chương trình lớp 4 và lớp 9; 1,8 tỷ khắp; 100% số xã, phường, thị trấn có đội
đồng mua sách giáo khoa, giấy vở cấp cho văn nghệ, được trang bị những điều kiện
học sinh các xã thuộc Chương trình 135; thiết yếu; toàn tỉnh có 1.812 tổ, đội văn
hoàn thành và đưa vào sử dụng 78 trường, nghệ quần chúng ở thôn, bản, trường học,
với 1.014 phòng học. Đội ngũ giáo viên cơ quan, đơn vị. Các đội văn nghệ quần
được bổ sung về số lượng và từng bước chúng đã tổ chức 4.683 buổi biểu diễn,
nâng cao về chất lượng. phục vụ cho gần 2,5 triệu lượt người xem.
Từ năm 2005 đến năm 2010, tỉnh thực Nhân dân các xã vùng cao, vùng sâu được
hiện chủ trương phát triển và nâng cao chất xem phim, xem nghệ thuật đạt bình quân
lượng giáo dục - đào tạo đạt kết quả quan 2,2 lần/năm. Năm 2000, hoàn thành việc
trọng, công tác xã hội hóa giáo dục - đào xây dựng và đầu tư trang thiết bị cho 44
tạo được nhân dân đồng tình, ủng hộ. Tiếp nhà văn hóa trung tâm cụm xã. Các nhà
tục giữ vững và từng bước nâng cao chất văn hóa trung tâm cụm xã tổ chức được
lượng phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập trên 7.100 buổi hoạt động, thu hút hàng
giáo dục trung học cơ sở. Quy mô giáo dục vạn lượt người tham gia.
và mạng lưới cơ sở giáo dục phát triển, các Từ năm 1996 đến năm 2000, cuộc
nhóm, lớp mầm non, điểm trường tiểu học vận động thực hiện nếp sống văn hóa
được mở đến thôn, bản; 100% xã, phường, được triển khai trên diện rộng. 100% xã,
thị trấn có trường tiểu học, trung học cơ phường, thị trấn có quy ước nếp sống văn
sở, các cụm xã có trường trung học phổ hóa. Đến năm 2000, toàn tỉnh có 62,7%
thông, thành lập 4 trường phổ thông dân thôn, bản đạt tiêu chuẩn thôn, bản văn
tộc nội trú tại các huyện. Tỷ lệ giáo viên hóa; 56,6% số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn
đạt chuẩn về trình độ đào tạo: mầm non gia đình văn hóa. Từ năm 2000 đến năm
80,5%, trong đó trên chuẩn 12%; tiểu học 2010, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
99,7%, trong đó trên chuẩn 30,7%; trung dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” tiếp
học cơ sở 99,7%, trong đó trên chuẩn 50%; tục được đẩy mạnh. Năm 2005, toàn tỉnh
trung học phổ thông 99,9%, trong đó trên xây dựng được 44 nhà văn hóa trung tâm
chuẩn 2,6%. Mở rộng quy mô, ngành nghề cụm xã, 1.658 nhà văn hóa thôn, bản. Đến
đào tạo, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ năm 2010, 70,9% thôn, bản, tổ nhân dân
20% năm 2005 lên 31,5% năm 2010, trong đạt chuẩn văn hóa; 82,2% số hộ gia đình
đó đào tạo nghề là 17,5%. Cơ sở vật chất đạt chuẩn văn hóa. Công tác phục hồi, tôn
trang thiết bị tiếp tục được đầu tư, đáp ứng tạo các di tích lịch sử và kháng chiến, bảo
yêu cầu dạy và học; đã hoàn thành 2.139 tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa các dân
phòng học, tiếp tục xây dựng 2.800 phòng tộc thiểu số, đầu tư xây dựng thiết chế văn
học, trên 1.100 gian nhà công vụ cho giáo hóa thiết yếu được chú trọng.
viên; toàn tỉnh có 52 trường học đạt chuẩn Năm 2000, tỷ lệ phủ sóng phát thanh
quốc gia (7 trường mầm non, 27 trường đạt 82%, truyền hình đạt 37%. Chất lượng
tiểu học, 18 trường trung học cơ sở). thông tin, báo chí, hoạt động văn học -