Page 1404 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 1404

1404    ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG


               I- ĐỊA LÝ                                       là quá trình Ferarit hoá, đất có thành phần

                                                               cơ giới tự nhiên nhẹ đến trung bình; tầng
                   Huyện Nà Hang ở vùng cao phía bắc
               tỉnh Tuyên Quang, có vị trí địa lý từ 22 15’    dày nhiều mùn, hơi chua, độ pH từ 4,5 đến
                                                       0
               đến 22 40’ vĩ độ bắc, từ 105 15’ đến 105 36’    6, độ ẩm tương đối cao. Diện tích đất nông
                      0
                                                       0
                                           0
               kinh độ đông. Phía bắc giáp huyện Bắc Mê,       nghiệp  của  huyện  tuy  không  lớn,  song
               tỉnh Hà Giang; huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao          màu mỡ và có độ dày canh tác cao, thích
               Bằng. Phía nam giáp huyện Chiêm Hóa,            hợp với việc phát triển cây lương thực, cây
               tỉnh Tuyên Quang. Phía đông giáp huyện          công nghiệp. Đất này còn có thảm thực vật
               Pác Nặm, Ba Bể, Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.          phong phú để phát triển chăn nuôi đại gia

               Phía tây giáp huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên        súc. Đất đai, khí hậu một vài nơi cho phép
               Quang. Từ tỉnh lỵ Tuyên Quang đến  trụ          trồng các loại cây ăn quả ôn đới (mận Tam
               sở Ủy ban nhân dân huyện là 105 km, đi          Hoa, đào, lê Hồng Thái; chè Shan Tuyết,
               theo quốc lộ 2A (Tuyên Quang - Hà Giang)        bông...) và phát triển nghề rừng.
               đến Km 31 rẽ phải theo đường tỉnh lộ ĐT.            Nà Hang có hai con sông là sông Gâm
               190 qua thị trấn Vĩnh Lộc (huyện Chiêm          và  sông  Năng.  Sông  Gâm  chảy  qua  địa
               Hoá) đến huyện Nà Hang.                         phận Lâm Bình, Nà Hang, với chiều dài
                   Địa  hình  Nà  Hang  khá  hiểm  trở,  có    53 km, từ bắc xuống nam qua các xã Phú

               nhiều núi đá vôi, tập trung ở phía nam và       Yên, Khuôn Hà, Thượng Lâm (huyện Lâm
               phía bắc, thấp dần từ bắc xuống nam; bị         Bình) và xã Năng Khả, Khâu Tinh, thị trấn
               chia cắt rất lớn, nhiều vùng gần như biệt       Nà Hang, Thanh Tương; sau đó chảy qua
               lập, sự gắn kết giữa các vùng dân cư, các       Chiêm Hoá rồi hợp lưu với sông Lô. Đây
               điểm kinh tế - xã hội hết sức hạn chế. Nằm      là  đường  thuỷ  duy  nhất  nối  Nà  Hang
               trên  vòng  cung  sông  Gâm,  Nà  Hang  có      với tỉnh lỵ Tuyên Quang. Sông Năng bắt
               nhiều dãy núi lớn. Núi đất và núi đá xen        nguồn  từ  tỉnh  Cao  Bằng  chảy  qua  Chợ
               kẽ lẫn nhau, tạo thành nhiều thung lũng         Rã,  cửa  hồ  Ba  Bể  chảy  xuống  thác  Đầu
               lớn, nhỏ. Huyện có nhiều đỉnh núi cao trên      Đẳng (tỉnh Bắc Kạn) vào địa phận xã Đà
               1.000 m, tập trung chủ yếu ở các xã Khâu        Vị (huyện Nà Hang) theo hướng đông -

               Tinh,    Sinh  Long,  Côn  Lôn,  Đà  Vị,  Sơn   tây qua địa phận các xã Đà Vị, Khau Tinh,
               Phú, Hồng Thái. Đây cũng là những nơi có        Sơn Phú, thị trấn Nà Hang với chiều dài
               địa hình hiểm trở, bị chia cắt mạnh, giao       25 km, hợp lưu với sông Gâm tại chân núi
               thông hết sức khó khăn, độ che phủ của          Pác Tạ cách thượng lưu đập thuỷ điện
               rừng còn khá lớn, đó cũng là vùng giàu tài      2 km. Từ năm 2002, khi công trình thuỷ
               nguyên  nhất  của  huyện.  Rừng  Nà  Hang       điện Tuyên Quang được xây dựng, ngoài
               có nhiều loại gỗ, dược thảo và muông thú        khúc sông chảy qua địa phận thị trấn Nà
               quý, hiếm. Đó là thế mạnh kinh tế cơ bản        Hang  và  xã  Thanh  Tương,  những  khúc

               của  huyện.  Nằm  ở  thượng  nguồn  sông        chảy qua địa phận các xã còn lại nay trở
               Gâm, rừng Nà Hang có tác dụng rất lớn           thành  lòng  hồ  thuỷ  điện  Tuyên  Quang.
               trong việc bảo vệ nguồn nước, hạn chế tác       Ngoài  sông  Gâm  và  sông  Năng,  huyện
               dụng của lũ, lụt đối với vùng hạ lưu.           còn có suối lớn là Bắc Vãng (Nặm Vang)
                   Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện       và hàng chục suối nhỏ khác.
               là  86.353,73  ha.  Trong  đó:  Đất  nông,  lâm     Sông,  suối  có  tốc  độ  dòng  chảy  lớn,
               nghiệp: 79.859,2 ha, chiếm 92,48%, còn lại là   nhiều  thác  ghềnh,  thường  gây  lũ  trong
               đất khác. Quá trình hình thành đất chủ yếu      mùa mưa; tuy có một số khó khăn trong
   1399   1400   1401   1402   1403   1404   1405   1406   1407   1408   1409