Page 142 - Các kỳ đại hội Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang
P. 142
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 21,5%/năm. Sản lượng một biện pháp thâm canh tăng năng suất lúa, ngô, tổng sản lượng lương thực đạt
số sản phẩm công nghiệp tăng trưởng khá cao như đường kính, xi măng, bột trên 32 vạn tấn, bình quân lương thực đầu người đạt 440 kg/người/năm.
ba rít, bột fenspat, gạch … Tỷ trọng giá trị chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất ngành nông, lâm
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng nghiệp, thuỷ năm 2010 đạt 35,6%; bình quân hàng năm đàn trâu tăng 2,3%,
21,5%/năm.Tổng giá trị xuất khẩu đạt 27 triệu USD. Bước đầu xây dựng đàn bò tăng 3%, đàn lợn tăng 7,8%, đàn gia cầm tăng 3,7%. Tập trung lãnh
thương hiệu một số sản phẩm hàng hóa. Quy hoạch và thu hút đầu tư mạng đạo, chỉ đạo giải quyết cơ bản những tồn tại, khó khăn trong chăn nuôi bò
lưới cửa hàng kinh doanh xăng dầu, hệ thống chợ, một số trung tâm thương sữa, bò thịt Brahman. Công tác phòng, chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm
mại, siêu thị... được chú trọng, không để xảy ra dịch bệnh trên diện rộng. Diện tích nuôi thủy
Hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển du lịch, triển khai quy sản được mở rộng, đạt trên 10.775 ha nuôi thả cá, sản lượng 4.500 tấn.
hoạch, đầu tư các khu, điểm du lịch; tổ chức các hoạt động quảng bá và phát Hoàn thành quy hoạch phát triển lâm nghiệp và quy hoạch, điều chỉnh
huy tiềm năng du lịch của tỉnh. Từ 2005-2010 đã thu hút 2,1 triệu lượt khách hợp lý diện tích 3 loại rừng trên thực địa; quy hoạch, phát triển vùng nguyên
du lịch, tăng bình quân 10,9%/năm. liệu tập trung; triển khai giao rừng trồng gắn với giao đất lâm nghiệp theo quy
Kết quả thu ngân sách nhà nước hằng năm vượt dự toán và vượt mục hoạch. Diện tích trồng rừng tập trung đạt 55.900 ha, tỷ lệ che phủ của rừng đạt
tiêu Nghị quyết đề ra (năm 2010 đạt 710 tỷ đồng, tăng bình quân trên 64%, vượt mục tiêu Nghị quyết đề ra, từng bước nâng thu nhập của người
20%/năm). Công tác quản lý, điều hành ngân sách nhà nước có nhiều chuyển trồng rừng, tạo chuyển biến về nhận thức và sự đồng tình, hưởng ứng của nhân
biến theo hướng tăng cường phân cấp, đảm bảo công khai, minh bạch, tích dân
cực huy động vốn cho đầu tư phát triển. Tập trung xây dựng các công trình thủy lợi: kè sông Lô, sông Gâm, sông
Tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng đạt trên 5.900 tỷ đồng. Thực hiện Phó Đáy; các công trình hồ chứa; tu sửa, nâng cấp 298 công trình thuỷ lợi, kiên
tốt các giải pháp của Chính phủ về kiềm chế lạm phát, kích cầu đầu tư, ngăn cố hoá 2.005 km kênh mương, 180 công trình đập dâng bằng rọ thép… quản lý,
chặn suy giảm kinh tế. khai thác tốt các công trình thủy lợi, chủ động tưới cho 80% diện tích gieo cấy
Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ vào sản xuất, lúa. 99% thôn bản có đường ô tô đến trung tâm, 67,5% dân số nông thôn được
đồng thời triển khai thực hiện một số đề tài thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp phòng
nhân văn. Bước đầu liên kết trong và ngoài tỉnh trong việc ứng dụng, chuyển chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai.
giao khoa học, công nghệ. Hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển mạnh, nhất là giao thông và thông
Các nguồn tài nguyên thiên nhiên được quản lý, khai thác và sử dụng tin; chú trọng quy hoạch, đầu tư các công trình hạ tầng đô thị, công trình phục
hợp lý hơn; thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, huyện, xã; vụ sản xuất.
quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản, quy hoạch tài nguyên Tổng vốn đầu tư phát triển giao thông giai đoạn 2006-2010 trên 7.440
nước, quy hoạch môi trường. Đã hoàn thành cấp 177.905 giấy chứng nhận tỷ đồng. Mở mới, cải tạo, nâng cấp 246 km quốc lộ và đường tỉnh, trong đó
quyền sử dụng đất cho 601 tổ chức, 151.735 lượt hộ gia đình, cá nhân. một số tuyến đường quan trọng như Quốc lộ 2, Quốc lộ 37, Quốc lộ 2C, Quốc
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng bình quân 8,1%/năm, lộ 279; 504 km đường huyện; 116 km đường đô thị; 56km đường nội bộ khu
vượt mục tiêu Nghị quyết đề ra. Sản phẩm nông nghiệp ngày càng đa dạng, công nghiệp, khu du lịch; xây dựng 133 cầu trong đó có cầu Tân Hà, cầu Tứ
phong phú, chú trọng phát triển các vùng chuyên canh, góp phần tăng sản Quận, cầu Kim Xuyên ; cải tạo sông Lô đoạn Phan Lương- thánh phố Tuyên
lượng hàng hóa và thu nhập trên một đơn vị diện tích. Diện tích chè 6.652 ha, Quang; cải tạo trên 1.490km đường giao thông nông thôn. Phát triển, quản lý
mía 7.066 ha, lạc 5.420 ha, đậu tương 4.020 ha Thực hiện có hiệu quả các tốt tuyến vận tải, phương tiện vận tải, cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển
71