Page 948 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 948
Từ điển Tuyên Quang 949
năm 1929 được cử làm Linh mục 2229. BÙI CÔNG TRỪNG
chính xứ Khoan Vĩ (nay thuộc xã (1905-1986), nhà hoạt động
Nhân Chính, huyện Lý Nhân, chính trị, nhà kinh tế. Quê quán:
tỉnh Hà Nam) và tham gia kháng làng Cựu Xuân Dương, huyện
chiến. Được bầu làm Ủy viên dự Hương Trà (nay là phường Phú
khuyết Ban Thường trực Quốc Hậu, thành phố Huế), tỉnh Thừa
hội vào tháng 3-1946. Tại kỳ họp Thiên Huế.
thứ hai, Quốc hội khóa I, ông được
bầu làm Ủy viên Ban Thường Năm 1924, tham gia hoạt động
trực Quốc hội. cách mạng. Năm 1927-1929, sang
Liên Xô học tại Trường Đại học
Ông đã sống và làm việc tại một Phương Đông khóa II (Trường
số địa điểm thuộc Tuyên Quang: Xtalin ở Mátxcơva). Năm 1930, về
xã Minh Thanh, huyện Sơn Dương nước, hoạt động trong Đảng Cộng
(1947-1949), xã Trung Yên, huyện sản Đông Dương ở Sài Gòn. Sau
Sơn Dương (1949-1950), xã Xuân đó, bị thực dân Pháp bắt giam
Quang, huyện Chiêm Hóa (năm và đày ra Côn Đảo. Trong tù ông
1950), xã Phúc Thịnh, huyện vẫn không ngừng đấu tranh và là
Chiêm Hóa (năm 1951)... một giảng viên xuất sắc về chính
trị, được gọi là “Giáo sư đỏ”. Năm
2228. TRƯNG TRẮC 1938, được tha tù, ông tiếp tục
Xã cũ thuộc huyện Yên Sơn, hoạt động cách mạng và viết báo.
thành lập năm 1955 do sáp nhập 2 Năm 1946, ông là thành viên của
khu phố Trưng Trắc và Hoàng Phái đoàn Việt Nam dự Hội nghị
Hữu Nam. Đến ngày 19-4-1965, trù bị Đà Lạt.
xã Trưng Trắc cùng các xóm Phú
Trong kháng chiến chống thực
Hưng, Tình Húc, Bình An, Ngọc dân Pháp, ông là Thứ trưởng Bộ
Kim, Tân Kiều, Tân Thành, Cây Kinh tế (năm 1947), Trưởng ban
Đa, Đông Sơn A, Đông Sơn B Kinh tế Chính phủ (năm 1949).
và Tân Long của xã An Tường, Sau năm 1954, ông là Phó Chủ
huyện Yên Sơn hợp nhất lại lấy nhiệm Ủy ban Kế hoạch Nhà
tên là xã Hưng Thành theo Quyết nước; Ủy viên dự khuyết Ban
định số 144-NV của Bộ trưởng Bộ Chấp hành Trung ương Đảng
Nội vụ. Nay thuộc địa giới thành khóa III (năm 1960). Là người
phố Tuyên Quang. sáng lập kiêm Viện trưởng Viện