Page 929 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 929
930 Từ điển Tuyên Quang
(huyện Chiêm Hóa) và xã Kiến nhỏ màu nâu hung nhạt phớt đỏ,
Thiết (huyện Yên Sơn); phía nam trắng hay nâu sẫm nằm rải rác
giáp xã Linh Phú (huyện Chiêm toàn thân; mỏ đỏ, hồng đỏ; mống
Hóa) và xã Trung Sơn (huyện mắt màu nâu, xung quanh mắt
Yên Sơn); phía bắc giáp xã Kim màu xanh lam. Đầu nhỏ, có mào
Bình, xã Phú Bình và xã Kiên dài phía đỉnh đầu, phần gáy màu
Đài (huyện Chiêm Hóa). Xã gồm trắng, phía trước đen, hai bên có
có 15 thôn: Bản Cham, Lăng Đén, màu xám hoặc nâu nhạt.
Khun Mạ, Lăng Pục, Khun Làn,
Nà Coòng, Khuổi Pậu, Bản Ba, Con trống có đuôi thuôn dài,
Bản Tù, Bản Sao, Bản Nghiên, rộng bản khoảng 20 cm, số lượng
Lăng Quăng, Nà Coóc, Nà Lại, lông vũ khoảng 12 chiếc, dài xấp
Bản Tát. Xã có diện tích đất tự xỉ 2 m. Con mái có mào, đuôi ngắn
nhiên là 82,6 km ; dân số 4.023 hơn. Là loài chim hiền, nhát, sống
2
người, với 961 hộ dân; mật độ dân trong rừng rậm, nơi yên tĩnh, làm
số 49 người/km (năm 2016). tổ trên mặt đất, hay lảng tránh
2
người. Ăn cả động vật và thực vật
2182. TRI PHƯƠNG như: sâu bọ, dòi, nhộng, động vật
Xã cũ thuộc huyện Na Hang. nhỏ, lá cây, cỏ... Là loài chim quý
Thế kỷ XIX, là xã Côn Lôn, tổng hiếm có ở Lâm Bình, Na Hang...
Côn Lôn, châu Đại Man (Chiêm
Hóa). Cách mạng Tháng Tám năm
1945, đổi tên thành xã Tri Phương.
Năm 1949, đổi lại là Côn Lôn, bao
gồm địa bàn các xã Côn Lôn, Sinh
Long huyện Na Hang ngày nay.
2183. TRĨ SAO
Tên khoa học: rhenardia
ocellata; loài chim cỡ lớn, dài tới
trên 235 cm, thuộc ngành Động
vật có dây sống (chordata), bộ gà
(galliformes), họ trĩ (phasianidae).
Trĩ sao có bộ lông màu nâu thẫm, Trĩ sao
óng vàng da bò và đen, có các đốm Nguồn: vi.m.wikipedia.org