Page 895 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 895

896                               Từ điển Tuyên Quang


                   chính  và  giải  quyết  những  việc         Pháp  (1911-1914).  Ông  về  nước

                   khác theo quy định của pháp luật.           năm 1914. Tri huyện Hương Sơn,
                   Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ pháp              Hà Tĩnh (năm 1914); Tổng đốc Hà

                   chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế            Tĩnh, Tuyên Quang, Thái Bình...
                   độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm               Ông được cử giữ chức Khâm sai
                   chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản            Bắc Bộ khi Nhật đảo chính Pháp.

                   của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ           Ngày 17-8-1945, ông xin từ chức.
                   tính mạng, tài sản, tự do, danh dự,         Trong thời gian giữ chức Khâm sai

                   nhân phẩm của công dân. Tòa án              Bắc Bộ, ông đã lệnh cho cấp dưới
                   góp phần giáo dục công dân trung            không được nổ súng, mở cửa cho

                   thành  với  Tổ  quốc,  chấp  hành           quân  cách  mạng  nhằm  hạn  chế
                   nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng           đổ  máu  trong  Tổng  khởi  nghĩa

                   những  quy  tắc  của  cuộc  sống  xã        giành  chính  quyền  tại  Hà  Nội.
                   hội, ý thức đấu tranh phòng ngừa            Năm 1947, ông được Chủ tịch Hồ
                   và  chống  tội  phạm,  các  vi  phạm        Chí Minh mời tham gia Chính phủ

                   pháp luật khác.                             nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

                     Tổ chức bộ máy gồm có: Ủy ban             Kháng  chiến  toàn  quốc  bùng  nổ,

                   thẩm  phán  (Chánh  án,  các  Phó           ông lên chiến khu Việt Bắc và được
                   Chánh  án,  một  số  Thẩm  phán),           giao  chức  vụ:  Bộ  trưởng  Bộ  Nội

                   Các Tòa chuyên trách: Tòa hình              vụ (năm 1947), Ủy viên Hội đồng
                   sự, Tòa dân sự, Tòa kinh tế, Tòa            Quốc  phòng  tối  cao  (năm  1948).

                   lao  động,  Tòa  hành  chính  (các          Ông đã ở và làm việc tại nhiều địa
                   Tòa chuyên trách có Chánh tòa,              điểm thuộc Tuyên Quang: xã Minh

                   Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thư               Thanh (năm 1947); xã Trung Yên,
                   ký tòa án); Bộ máy giúp việc.               huyện Sơn Dương (1948-1950); xã
                                                               Phúc  Thịnh,  huyện  Chiêm  Hóa

                     2115. PHAN KẾ TOẠI                        (1950-1951);  xã  Tân  Trào  (1951-

                     (1892-1973),  nhà  chính  trị.            1952),  xã  Cấp  Tiến  (1952-1953),
                   Quê  quán:  làng  Mông  Phụ,  xã            xã Minh Thanh (năm 1954), huyện

                   Đường  Lâm,  huyện  Phúc  Thọ,              Sơn Dương.
                   tỉnh  Sơn  Tây  (nay  thuộc  thành             Năm  1955,  ông  được  cử  giữ

                   phố  Hà  Nội).  Học  Trường  Hành           chức  Phó  Thủ  tướng  kiêm  Bộ
                   chính quốc gia. Du học tại Pháp             trưởng  Bộ  Nội  vụ;  ngày  30-4-

                   theo  học  bổng  của  Chính  phủ            1963,  thôi  giữ  chức  Bộ  trưởng
   890   891   892   893   894   895   896   897   898   899   900