Page 332 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 332

Từ điển Tuyên Quang                                       333



                   của một giống, một loài hoặc một               Có nơi trẻ chăn trâu dùng dây

                   tập hợp giống loài hóa thạch đặc            đu buộc lên cành cây lớn ngả ra
                   trưng.  Đới  cấu  trúc  có  phân  vị        phía  mặt  sông  hoặc  suối  nước

                   địa tầng, nội dung và quy mô của            sâu, sau đó đánh đu từ bờ ra xa
                   đới tùy thuộc vào cách thức phân            và buông dây nhảy xuống nước rồi
                   loại địa tầng. Tuyên Quang nằm              lặn vào bờ, lối chơi này phổ biến

                   trong đới cấu trúc sông Lô, phía            ở nông thôn miền núi, gọi là đu
                   tây, tây nam được giới hạn bởi đới          nước. Chơi đu dây nguy hiểm, bởi

                   cấu trúc sông Hồng; phía bắc giáp           nó phụ thuộc sức khoẻ của người
                   Trung Quốc. Đới cấu trúc sông Lô            chơi, khoảng không gian đánh đu
                   gồm khối cấu trúc An Phú, Hùng              và phương tiện bảo hiểm.

                   Quan, khối cấu trúc Thành Long -
                   An Khê và khối cấu trúc ngã ba                 760. ĐUA LƯỜN

                   Lô Gâm - Tuyên Quang.                          Diễn ra ở huyện Hàm Yên: ở
                                                               khu vực Bến Thuốc, Việt Thành,
                     759. ĐU DÂY                               Bắc  Mục,  Tân  Loan,  Làng  Bát,

                     Trò chơi tự nhiên và tự phát,             Phù  Loan,  Phong  Lưu;  thường

                   không phụ thuộc vào lễ hội. Chọn            gắn  với  các  chợ  phiên  như  chợ
                   một cây cao to có cành ngang cách           Bợ, chợ Mục, chợ Thụt. Quy mô

                   mặt đất chừng 7-8 m, dùng một               đua  lườn  nhỏ  hơn  bơi  chải  (x.
                   sợi dây thừng, đầu trên buộc chặt           Bơi  chải),  do  thanh  niên  dân
                   vào  cành  ngang  rồi  thả  xuống           tộc thiểu số cùng làng hoặc khác

                   gần  sát  đất,  đầu  dây  dưới  buộc        làng  thi.  Mỗi  bên  có  một  chiếc
                   một khúc gỗ dài 40 cm để người              lườn  (thuyền  độc  mộc)  đường

                   ngồi, tay bám vào dây, chân thả             kính  60-70  cm,  dài  8-10  m,
                   xuống  đất  để  điều  khiển  độ  xa         khoét rỗng hình lòng máng sâu
                   và tốc độ đu. Người chơi ngồi vào           60-70 cm, hai đầu vát gọn lại, có

                   khúc gỗ và nắm chặt dây rồi đạp             mặt phẳng cho người đứng hoặc
                   xuống đất đu ra phía trước, người           ngồi.  Khi  vận  hành,  đuôi  lườn

                   đu nâng khỏi mặt đất và bay vào             có người ngồi cầm dầm lái điều
                   khoảng  không.  Người  đu  phải             khiển hướng. Phía trước, có 2-3
                   nắm chặt dây và chủ động đánh               người cầm sào (gọi là chân sào)

                   đu  hoặc  dừng  lại.  Có  nơi,  dùng        đi lại trong lườn. Lườn có lực đẩy
                   dây  thừng  buộc  lên  xà  nhà  để          sẽ  lao  về  phía  trước.  Lườn  vừa

                   đánh đu.                                    dùng làm phương tiện đi lại trên
   327   328   329   330   331   332   333   334   335   336   337