Page 18 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 18
Từ điển Tuyên Quang 19
chiết eo. Loại áo này thường mặc 19. ÁO THE KÉP
với váy rộng có nhiều nếp xếp ly. Loại áo dài của nam giới người
Áo có thể cài cúc (người Nùng U), Sán Chay, gần giống với áo the
hoặc không cài cúc, khi mặc vắt của người Kinh, gồm hai lớp: bên
chéo hai vạt che kín ngực và ngoài là lớp vải mỏng có thêu, in
dùng thắt lưng để cố định (người nhiều hoa văn, bên trong là lớp
Mông). Áo được may bằng vải vải màu chàm. Áo mặc vào dịp
bông hoặc vải lanh màu chàm, lễ hội.
trang trí bằng các hoa văn thêu,
ghép vải thành các băng ngang 20. ÁT SƠN
tay áo, dọc cổ áo... Tổng, đầu thế kỷ XIX thuộc
huyện Sơn Dương, phủ Đoan
18. ÁO THẦY CÚNG
Hùng, trấn Sơn Tây, gồm 3 xã:
Trang phục khi hành lễ của Át Sơn, Phiên Lương, Quang
thầy cúng của các dân tộc thiểu Thiêm. Cuối thế kỷ XIX, tổng Át
số ở Tuyên Quang. Thường là Sơn thuộc huyện Sơn Dương, phủ
một tấm vải liền thân, khoét cổ Đoan Hùng, tỉnh Sơn Tây, gồm
mặc chui đầu, có thêu rất nhiều 6 xã: Át Sơn, Sầm Dương, Lâm
hoa văn hình rồng, sư tử, hình Xuyên, Phan Lương, Kim Xuyên,
người... màu sắc sặc sỡ trên nền Quang Tất. Đầu thế kỷ XX, tổng
chàm. Hai thân áo trước và sau Át Sơn thuộc châu Sơn Dương,
được nối nhau bởi các mối buộc tỉnh Tuyên Quang, gồm 4 xã: Át
bằng dây vải. Áo dài chấm mắt Sơn, Lâm Xuyên, Lương Viên,
cá chân, đi cùng là mũ đội đầu Quang Tất. Địa bàn tổng Át Sơn
màu chàm. nay thuộc huyện Sơn Dương.