Page 37 - Truyen-thong-BTG
P. 37

Thứ nhất, về vị trí địa lý (các yếu tố thiên thời, địa lợi):
                           Tuyên Quang nằm giữa các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Bắc
                           Kạn, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái tạo một vị
                           thế chiến lược quan trọng về địa chính trị, kinh tế, quân sự,
                           văn hóa... Tỉnh Tuyên Quang (trong lịch sử còn gọi trấn
                           Tuyên Quang, châu Tuyên Hóa,  đạo thừa tuyên Tuyên

                           Quang, xứ Minh Quang), là  địa danh gắn với truyền thống
                           lịch sử dựng nước và giữ nước lâu dài của dân tộc. Tuyên
                           Quang có hai con sông lớn chảy qua theo hướng tây bắc - đông
                           nam, nơi có đường huyết mạch số 2 và hệ thống đường nội địa,
                           có hàng trăm suối, ngòi, lạch, tiện cả giao thông và cấy trồng;

                           có núi non, cây cối rậm rạp, kỳ vĩ và các triền sông tạo thành
                           những thung lũng xanh tươi, trong tính toán chiến lược đều
                           thuận lợi về thế tiến công, phòng thủ, đúng như cách thức Hồ

                           Chí Minh sử dụng khi lựa chọn địa điểm để đặt các cơ sở cách
                           mạng: “Trên có núi, dưới có sông. Có đất ta trồng, có bãi ta
                           chơi. Tiện  đường sang Bộ Tổng, Thuận lối tới Trung  ương.
                           Nhà thoáng, ráo, kín mái, Gần dân không gần đường” .
                                                                                     1
                              Thứ hai, về truyền thống lịch sử  đấu tranh cách mạng
                           (nhân hòa). Con người đất Tuyên Quang hiền hòa, sớm giác
                           ngộ cách mạng, một lòng sắt son tin tưởng tuyệt đối vào lãnh

                           tụ Hồ Chí Minh và Đảng ta. Từ tháng 3/1940, Xứ ủy Bắc Kỳ
                           đã chỉ  đạo thành lập Chi bộ Mỏ than gồm 7  đồng chí: Vũ
                           Mùi, Quang Mai, Trần Xuân Hồng, Bùi Văn Đức (Đức Kim),
                           Hải Bằng (Lương Văn Hải), Trần Hải Kế và Trần Thị Minh Châu

                           _______________

                              1. Bộ Tổng tham mưu - Ban Tổng kết biên soạn lịch sử: Lịch sử
                           Bộ Tổng tham mưu trong kháng  chiến chống Pháp (1945-1954),
                           Hà Nội, 1991, tr.165.


                                                                                            39
   32   33   34   35   36   37   38   39   40   41   42