Page 257 - Tuyên Quang 30 năm đổi mới và phát triển
P. 257
Chương III
TUYÊN QUANG - ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN...
Xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, trọng tâm là
sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản; phục tráng một số loại
giống tốt của địa phương. Chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, quy mô
sản xuất cho phù hợp, thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao thu
nhập trên một đơn vị diện tích đất canh tác. Phát triển ổn định vùng
chuyên canh cây ăn quả, cây công nghiệp và một số cây trồng có lợi
thế. Cơ cấu hợp lý diện tích cây mía gắn với cơ cấu lại ngành mía
đường Tuyên Quang. Khuyến khích liên kết tích tụ đất đai, tạo quỹ
đất phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, từng bước xây
dựng vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
Phát triển chăn nuôi hàng hóa tập trung theo chuỗi giá trị; xây
dựng vùng, cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học,
bảo vệ môi trường. Ứng dụng khoa học và công nghệ cải tạo tầm
vóc, nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh của ngành
chăn nuôi.
Khai thác hiệu quả điều kiện tự nhiên mặt nước sông, hồ thủy điện
để nuôi trồng thủy sản theo hình thức thâm canh, bán thâm canh, chú
trọng các loài cá đặc sản, cá có giá trị kinh tế cao; nghiên cứu, ứng
dụng phương pháp sinh sản nhân tạo một số loài cá đặc sản và xây dựng
thương hiệu thủy sản Tuyên Quang.
Quản lý rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, duy trì tỷ lệ che
phủ rừng trên 65%; phát huy các giá trị rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ gắn với phát triển kinh tế và ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực
hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả ngành lâm nghiệp,
tăng tỷ trọng đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng và dịch vụ
trong lâm nghiệp; nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng , phát
1
1. Đến năm 2025: trồng rừng tập trung bình quân 9.500 ha/năm; năng
suất gỗ rừng trồng bình quân trên 17 m /ha/năm; sản lượng khai thác gỗ
3
rừng trồng bình quân đạt 1,1 triệu m gỗ/năm.
3
259