Page 51 - Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (1976 - 2005)
P. 51
Trong nông nghiệp, diện tích gieo trồng tăng 8,6% so với
năm 1979; ruộng đất do các gia đình xã viên và cơ quan, xí
nghiệp khai thác thêm đưa vào sản xuất chiếm 30% tổng diện
tích cây lương thực; năng suất lúa bình quân cả năm đạt
20,61 tạ/ha, tăng 4% so với năm 1979; tổng sản lượng lương
thực quy thóc đạt 190.100 tấn, bằng 95% kế hoạch, tăng 11%
so với năm 1979. Tuy vậy, diện tích cây màu, cây thực phẩm,
cây công nghiệp đạt thấp so với kế hoạch và với năm 1979.
Diện tích trồng rừng năm 1980 chỉ đạt 70% kế hoạch; tỷ lệ
cây sống chỉ đạt 50%. Đến ngày 1-10-1980, toàn tỉnh có
265.500 con lợn (đạt 93% kế hoạch năm bằng 98,9% năm
1979); 145.700 con trâu (bằng 97% kế hoạch năm giảm 0,2%
so với năm 1979); 26.350 con bò (vượt 4,3% so kế hoạch,
tăng 6,9% so với năm 1979). Tuy vậy, sản xuất lương thực
chưa gắn với nghề rừng và phát triển cây công nghiệp, nạn
phá rừng làm nương diễn ra khá nghiêm trọng (năm 1980 có
2.600 ha rừng bị phá, tăng hơn 1000 ha so với năm 1979);
sản xuất nhiều nơi còn mang nặng tính quảng canh, năng suất
cây trồng thấp; chưa nhận thức đầy đủ về chuyển vụ đông
thành vụ chính, chính sách phát triển cây công nghiệp, cây
thực phẩm chưa được quan tâm đúng mức.
Tỉnh có nhiều chủ trương, biện pháp để hướng công
nghiệp vào phục vụ nông - lâm nghiệp, tập trung nguyên,
nhiên liệu để sản xuất công cụ, nhưng do thiếu than, sắt thép,
điện... nên tổng giá trị sản lượng công nghiệp chỉ đạt 78% kế
hoạch năm. Ngoài khai thác đá, lâm sản đạt và vượt kế
hoạch, các loại sản phẩm chủ yếu khác đều đạt thấp so với kế
hoạch (bột kẽm đạt 30%, giấy 61%, xi măng 80%, gạch 54%,
53