Page 323 - Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (1976 - 2005)
P. 323
1
an toàn xã hội” .
Đại hội đề ra các mục tiêu cụ thể đến năm 2005: Nhịp độ
tăng trưởng kinh tế GDP bình quân hàng năm trên 10%. Cơ
cấu các ngành kinh tế đến năm 2005: Công nghiệp - xây
dựng 27%; các ngành dịch vụ 31%; nông - lâm nghiệp 42%.
Thu nhập thực tế bình quân 4.800.000 đồng người/năm. Bình
quân lương thực đạt 490 kg/người/năm. Giảm hộ nghèo
2
xuống dưới 5% . Ổn định và thâm canh vùng mía tập trung
với diện tích 5.000 ha, năng suất trên 70 tấn/ha; vùng chè với
diện tích 3.400 ha, năng suất bình quân 70 tạ/ha/năm; phát
triển cây ăn quả theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng tiến
bộ khoa học vào chọn, nhân giống xây dựng vùng cây ăn quả
20.000 ha. Trồng mới 35.000 ha rừng, độ che phủ của rừng
đạt 64%. Phát triển chăn nuôi, hàng năm đàn trâu tăng 5%,
đàn bò tăng 10%, đàn lợn tăng 6%, đàn gia cầm tăng 26%,
đến năm 2005 đàn lợn có 353.500 con, đàn gà, vịt 7.000.000
con.
Tổng giá trị sản xuất công nghiệp đến năm 2005 đạt trên
1.000 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm 21,55%. Nhựa hoá
100% tuyến quốc lộ và 85% tuyến tỉnh lộ; nâng cấp 80% các
tuyến đường huyện: 95% số thôn, bản có đường ô tô, xây dựng
4 cầu lớn, 18 cầu hẹp. Tất cả các xã, phường, thị trấn có bưu
________
1 . Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XIII,
tháng 12-2000, tr. 52.
2 . Theo tiêu chí của Bộ Lao động, Thương binh và xã hội thu nhập
bình quân đầu người đối với hộ nghèo ở khu vực nông thôn miền núi
80.000đ/người/tháng.
325