Page 300 - Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (1976 - 2005)
P. 300
công tác ở 157 cơ quan, đơn vị về tham gia sinh hoạt nơi cư
trú; phối hợp làm tốt công tác quản lý đảng viên, tổ chức lấy
ý kiến phê bình, góp ý của nhân dân, của cán bộ, công nhân
viên chức đối với cấp uỷ viên và đảng viên. Qua đó, ý thức
trách nhiệm, chất lượng của đảng viên và tổ chức đảng được
nâng lên. Năm 1999, đã làm thủ tục phát Thẻ đảng viên cho
1.202 đảng viên; tặng Huy hiệu 40 năm, 50 năm, 60 năm tuổi
Đảng cho 376 đảng viên.
Công tác bồi dưỡng kết nạp đảng viên mới đã được quan
tâm lãnh đạo và có biện pháp chỉ đạo cụ thể; chú trọng phát
triển đảng viên trẻ, đảng viên ở vùng sâu, vùng xa, những nơi
chưa có đảng viên. Từ năm 1996 đến năm 2000 đã kết nạp
được 6.902 đảng viên, trong đó đảng viên là nữ, dân tộc thiểu
1
số, tuổi trẻ, cán bộ khoa học kỹ thuật ngày càng tăng . Đến
năm 2000, tất cả các thôn, xóm, bản, tổ nhân dân và trường
học đều có đảng viên; số thôn, bản chưa có chi bộ phải sinh
2
hoạt ghép giảm qua từng năm .
Thực hiện các quy định Về đánh giá, tuyển chọn, đào tạo
bồi dưỡng, sử dụng cán bộ từ tỉnh đến cơ sở, Về phân công,
________
1 . Năm 1996, kết nạp 1.581 đảng viên, trong đó: 31,6% là nữ, 48,8% là
dân tộc thiểu số, trên 26% là tuổi trẻ, 93% có trình độ phổ thông trung học trở
lên (32,9% có trình độ đại học). Năm 1997, đã kết nạp được 1.477 đảng viên,
trong đó tỷ lệ nữ chiếm 33,24%, dân tộc thiểu số chiếm trên 44%, thanh niên
chiếm 28,3%.
2 . Năm 1996 giảm được 72 thôn, bản; năm 1997 giảm được 62 thôn,
bản; năm 1998 giảm được 34 thôn, bản và 7 trường học chưa có đảng
viên. Chỉ trong 2 năm 1999 – 2000 đã giảm sinh hoạt ghép chi bộ được
15 thôn, bản và 13 trường học.
302