Page 247 - Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (1976 - 2005)
P. 247
Nhịp độ tăng tổng sản phẩm của tỉnh bình quân hàng năm từ
9% trở lên. Bảo đảm ổn định về lương thực, phấn đấu đạt trên
24,8 vạn tấn lương thực trong đó lúa, ngô là 23,5 vạn tấn. Từ
năm 1997 có diện tích mía ổn định trên 7.500 ha, năng suất
mía đạt 55 tấn/ha trở lên. Ổn định diện tích và thâm canh cây
chè đạt năng suất bình quân thấp nhất 55 tạ/ha. Ổn định diện
tích cây sả, thâm canh đạt năng suất tinh dầu từ 150 kg/ha.
Diện tích cam, quýt trên 1.000 ha. Tập trung thâm canh diện
tích cà phê hiện có. Khuyến khích phát triển cây quế ở vùng
sinh thái phù hợp. Phát triển đàn gia súc: trâu 177.000 con,
bò 30.000 con, dê 33.000 con, lợn 250.000 con. Phát triển
mạnh đàn gia cầm. Khoanh nuôi, bảo vệ tốt vốn rừng hiện có;
trồng mới 50.000 ha. Phấn đấu năm 2000 cơ bản phủ xanh
đất trống đồi núi trọc.
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp: đường, giấy, ximăng;
phấn đấu đạt 3,3 vạn tấn đường. Khẩn trương hoàn thành dự
án khả thi nhà máy xi măng công suất 1,2 - 1,5 triệu tấn/năm
và dự án nhà máy bột giấy 2 vạn tấn/năm.
Tập trung xây dựng các cầu: cầu Bợ, cầu Quẵng, cầu Kim
Xuyên, cầu Bản Lãm..., chuẩn bị dự án tiền khả thi cầu
Chiêm Hoá. Nâng cấp nền mặt đường 422 km, mở mới 115
km; xây dựng hơn 2.000 cống đập tràn các loại, xây dựng
cảng bến sông, khai thông đường Lô Gâm từ Phan Lương
(Sơn Dương) đến Đầm Hồng (Chiêm Hoá).
Tạo cơ chế huy động mọi nguồn lực phát triển mạng lưới
điện quốc gia: đến năm 2000 có 62% số xã trở lên được sử
dụng điện lưới.
249