Page 105 - Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (1976 - 2005)
P. 105

đến cơ sở, tạo nguồn bổ sung cán bộ cho vùng cao. Hàng
             trăm cán bộ cấp tỉnh và huyện được cử tăng cường xuống
             củng cố cơ sở đảng yếu kém và cơ sở đảng vùng xung yếu.
             Qua  củng  cố,  chất  lượng  cơ  sở  đảng  được  nâng  lên  một
                                                                        1
             bước,  nhiều  cơ  sở  đảng  yếu  kém  vươn  lên  thành  khá .
             Thông  qua  cuộc  vận  động  xây  dựng  Đảng  bộ  trong  sạch,
             vững  mạnh  và  công  tác  phát  Thẻ  đảng  viên,  sự  đoàn  kết,

             năng  lực  lãnh  đạo,  sức chiến  đấu  của  tổ  chức cơ  sở  đảng
             được tăng cường; nhiều đảng viên, cấp uỷ tích cực sửa chữa
             thiếu sót khuyết điểm, tự giác rèn luyện ý thức tổ chức kỷ
             luật, nâng cao tính tiền phong gương mẫu. Công tác quản lý
                                                              2
             đảng viên và phát triển đảng viên được chú trọng .
                 Nhiều cấp uỷ đảng đã tích cực cải tiến sự lãnh đạo và chỉ
             đạo, tăng cường công tác kiểm tra, bảo đảm thực hiện có hiệu
             quả các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà

             nước. Việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, đảng viên bảo đảm
             đúng phương châm và nguyên tắc, thủ tục xử lý, góp phần
                                                3
             tăng cường sức chiến đấu của Đảng .
             ________
                 1 . Năm 1985, Đảng bộ tỉnh có 814 cơ sở đảng, 28.426 đảng viên; số
             tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh đạt 32,86% (tăng 21,56% so
             với năm 1983), khá 57,79%; yếu kém còn 7,44% (giảm 18,76% so với
             năm 1983).
                 2 . Nhiệm kỳ 1983-1985, toàn Đảng bộ kết nạp 1.939 đảng viên; trong
             đó nữ chiếm 20,53%, dân tộc thiểu số 47,58%, công nhân sản xuất 7,55%,
             đoàn viên thanh niên 68,87%.
                 3 . Trong ba năm 1983 - 1985, xử lý kỷ luật 1.226 đảng viên (trong đó
             khiển trách 66, cảnh cáo 205, cách chức 53, lưu đảng 192, khai trừ 468 và
             đưa ra khỏi Đảng bằng các hình thức khác 242 người).


                                                                     107
   100   101   102   103   104   105   106   107   108   109   110