Page 1396 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 1396

1396    ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG



                   Nằm sâu trong nội địa, được che chắn        thuộc  huyện  Chiêm  Hóa  và  huyện  Nà
               bởi nhiều dãy núi cao, Lâm Bình hay có          Hang. Theo Đại Nam nhất thống chí và các
               gió xoáy, gió lốc thất thường, không theo       sách địa lý học lịch sử khác: Các đời Đinh
               chu kỳ. Mùa lạnh nhiều sương, đầu mùa           (968-980),  Tiền  Lê  (980-1009),  Lý  (1010-
               hè hay có mưa đá, mùa mưa thường có các         1225), Trần (1225-1400) địa bàn các huyện
               trận lũ ngắn đột ngột.                          trên thuộc châu Vị Long. Thời thuộc Minh

                   Nguồn  tài  nguyên  chính  là  rừng  với    (1414-1427)  là  châu  Đại  Man.    Từ  thời
               68.985,15  ha,  rừng  có  nhiều  loài  cây  gỗ   Lê đến đầu thời Nguyễn, châu Đại Man
               quý: Đinh hương, trai, sến, nghiến,... và có    thuộc phủ Yên Bình. Năm Minh Mệnh thứ
               nhiều loại thú quý hiếm, trong đó có loài       16  (1835)  đổi  gọi  châu  Đại  Man  là  châu
               voọc mũi hếch, nằm trong danh mục đỏ            Chiêm Hóa, thuộc phủ Yên Ninh (sau đổi
               của thế giới cần được bảo vệ. Ngoài ra, còn     là phủ Tương Yên) .
                                                                                  1
               có các loại khoáng sản: Antimon, vàng...            Trong  thời  kỳ  thực  dân  Pháp  thống
               Trữ lượng khoáng sản không lớn, khó khai        trị, châu Chiêm Hóa thuộc Tiểu quân khu
               thác vì địa hình phức tạp, giao thông vận       Hà Giang (1891-1895), rồi thuộc Tiểu quân

               tải khó khăn.                                   khu Tuyên Quang (1895-1900) nằm trong
                   Điều  kiện  tự  nhiên  tạo  cho  huyện      Đạo  quan  binh  3 ,  rồi  thuộc  tỉnh  Tuyên
                                                                                 2
               những thuận lợi để phát triển kinh tế lâm,      Quang tái lập ngày 11-4-1900 .
                                                                                             3
               nông nghiệp. Tuy vậy, sự phức tạp của địa           Tháng 11-1944, châu Chiêm Hóa được
               hình gây khó khăn lớn cho phát triển giao       chia làm hai châu Chiêm Hóa và Nà Hang.
               thông liên lạc, xây dựng các trung tâm dân      Châu  Chiêm  Hóa  gồm  4  tổng:  Cổ  Linh,

               cư, kinh tế - văn hóa - xã hội. Những hiện      Đài Quan, Vĩnh Gia và Thổ Bình. Châu Nà
               tượng thiên nhiên đã gây tác hại đến phát       Hang gồm 3 tổng: Vĩnh Yên, Thượng Lâm
               triển kinh tế như lũ lụt gây hậu quả lớn        và Côn Lôn.
               vào năm 1971 và năm 1986, rét đậm, rét              Ngày  26-2-2011,  tại  xã  Lăng  Can
               hại vào năm 2008... Địa hình hiểm trở, dân      (huyện Nà Hang), Tỉnh ủy và Ủy ban nhân
               cư phân tán, trình độ dân trí còn hạn chế,      dân tỉnh Tuyên Quang tổ chức lễ công bố
               Lâm Bình có vị trí chiến lược quan trọng        Nghị quyết số 07/NQ-CP ngày 28-1-2011
               về  quân  sự,  nhưng  cũng  gặp  nhiều  khó     của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới

               khăn  trong  công  tác  xây  dựng,  củng  cố    hành  chính  huyện  Nà  Hang  và  huyện
               quốc phòng, an ninh.                            Chiêm Hóa để thành lập huyện Lâm Bình
                                                               thuộc tỉnh Tuyên Quang.
               II- DỰNG ĐẶT CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH                  Đến năm 2013, huyện Lâm Bình có 8


                   Đất  huyện  Lâm  Bình  ngày  nay  vốn       xã với 75 thôn:





                   1. Phủ Yên Ninh: Lập năm Minh Mệnh thứ 16 (1835), gồm các châu huyện tách từ  phủ cũ Yên Bình,
               gồm hai huyện Vĩnh Điện, Để Định (do tách châu Bảo Lạc), huyện Vị Xuyên (do tách châu Vị Xuyên) và
               châu Chiêm Hóa. Năm Thiệu Trị thứ 2 (1842) đổi gọi là phủ Tương Yên.
                   2. Đạo quan binh 3 gồm 3 Tiểu quân khu: Tuyên Quang, Bắc Quang, Hà Giang. Tiểu quân khu
               Tuyên Quang bao gồm:  Châu Chiêm Hóa, châu Lục Yên, phủ Yên Bình, huyện Sơn Dương, huyện Hàm
               Yên và tổng Phú Loan tách ra từ huyện Vị Xuyên sáp nhập vào huyện Hàm Yên.
                   3. Tỉnh Tuyên Quang  được tái lập ngày 11-4-1900, gồm phủ Yên Bình và các châu Hàm Yên, Sơn
               Dương, Chiêm Hóa rút từ Tiểu quân khu Tuyên Quang ra.
   1391   1392   1393   1394   1395   1396   1397   1398   1399   1400   1401