Page 75 - Chien thang VB-TD 1947
P. 75
TUYÊN QUANG VỚI CHIẾN THẮNG VIỆT BẮC - THU ĐÔNG 1947
De Gaulle với tham vọng xây dựng một đế chế Pháp tập trung quyền
lực phải tạm lui vào sau vũ đài chính trị.
ngày 5-1-1947, Bộ trưởng ngoại giao Pháp Marius Moutet
trong chuyến thăm Việt nam đã đưa ra những đánh giá rất thấp
về lực lượng Việt Minh khi cho rằng chính phủ hồ chí Minh đang
rơi vào tình trạng hết sức khó khăn và hoàn cảnh của họ “đã xuống
mức thấp nhất” và rằng “trước khi đàm phán với Việt Minh cần phải
có một quyết định quân sự” . Đồng thời Pháp cũng đã chuẩn bị kế
1
hoạch xây dựng lực lượng “thứ ba”, là đối tác của Pháp khi cần đến
giải pháp ngoại giao. Trong khi tiếp tục duy trì chính phủ nam Kỳ
quốc, Pháp nhanh chóng nhận thấy chính phủ này không được sự
ủng hộ của dân chúng và gần như chẳng đóng vai trò gì trong cục
diện chính trị Việt nam. Trong khi đó, chính phủ hồ chí Minh đã
tuyên bố phát động chiến tranh chống Pháp vào cuối năm 1946 và
cương quyết đòi độc lập thống nhất sau rất nhiều nhân nhượng.
Bảo Đại cũng không phải là một nhân vật dễ điều khiển mà luôn có
những đòi hỏi khôn khéo trong các lần đàm phán riêng với Pháp.
Đánh giá tương quan lực lượng giữa hai bên, ngày 8 tháng 2,
Pháp thông báo rằng 1.855 binh lính trong Quân đội Viễn chinh
Viễn Đông của Pháp đã bị giết hoặc bị thương kể từ khi cuộc chiến
bắt đầu vào tháng 12-1946 , một số thương vong đáng kể và Pháp
2
cần phải nhanh chóng làm một cú dứt điểm để chấm dứt chiến tranh
trong một thời gian ngắn và từ đó mở ra đàm phán chính trị có lợi
cho Pháp. ngày 15 tháng 2, quân đội Pháp đã chiếm hầu hết các thị
trấn và thành phố lớn ở miền Bắc và miền Trung, bao gồm hà nội
và huế. chủ tịch hồ chí Minh và chính phủ Việt nam Dân chủ
cộng hòa sơ tán về Thái nguyên. ngày 13 tháng 3, Emile Bôla trở
thành cao ủy Pháp ở Đông Dương. ưu tiên ban đầu của ông ta là
mở lại đàm phán với Việt Minh. ngày 24 tháng 3 các lực lượng Việt
Minh gần hà nội được mô tả là có ba tuyến phòng thủ, được trang bị
1. Logevall, Frederik (2012): Embers of War: The Fall of an Empire
and the Making of America’s Vietnam, new york: random house, 170.
2. Logevall, 167.
76