Page 299 - Chien thang VB-TD 1947
P. 299
TUYÊN QUANG VỚI CHIẾN THẮNG VIỆT BẮC - THU ĐÔNG 1947
công tác bảo vệ căn cứ địa còn gắn liền với nhiệm vụ thực hiện
“tiêu thổ kháng chiến” và chiến đấu cản đường, đẩy lùi các cuộc tấn
công quân sự của địch.
Trong việc thực hiện nhiệm vụ “tiêu thổ kháng chiến”, chấp
hành chỉ thị “Sửa soạn phá những cuộc tấn công lớn của địch” ngày
15-9-1947 của Trung ương Đảng, nghị quyết của hội nghị quân sự
Trung ương lần thứ 5, quân dân Tuyên Quang triệt để thực hiện
công tác tiêu thổ. Ban chỉ đạo “tiêu thổ kháng chiến” của tỉnh được
thành lập từ tháng 2-1947 đã hoạt động tích cực, vận động nhân
dân phá nhà cửa, xây dựng chướng ngại vật nhằm làm cho địch “khi
đến không có chỗ mà ở, đi tới đâu cũng vướng”. Trong một thời gian
ngắn, tỉnh đã huy động được 307.000 ngày công, phá 41.018 m nhà
2
công sở và nhà dân, 100 chiếc cầu với tổng chiều dài hơn 1.000 m,
22 km đường quốc lộ và 61 km đường loại khác. Trên dọc sông Lô từ
Phan Lương đến Bình ca, tỉnh đã xây dựng được 2 kè ngăn, các bãi
rộng ven sông ở trung và hạ huyện Sơn Dương đều được cắm chông,
gài mìn đề phòng địch đổ bộ hoặc nhảy dù . Khi thực dân Pháp
1
tiến quân lên Việt Bắc, thị xã Tuyên Quang triệt để tiêu thổ kháng
chiến. nhiều nhà ở là tâm huyết, của cải của nhân dân phải phá bỏ
để làm vật cản tiến quân của địch. hoạt động tiêu thổ kháng chiến
của quân dân Tuyên Quang đã góp phần làm chậm bước tiến của
quân Pháp lên chiến khu Việt Bắc.
Trong chiến đấu cản địch, tiêu diệt, đẩy lùi các nhiều cuộc tiến
công lên căn cứ Việt Bắc của thực dân Pháp, Tuyên Quang đã có
những đóng góp quan trọng. Đóng góp này lại càng thể hiện rõ,
bởi “ở vị trí trung tâm căn cứ địa Việt Bắc, là chiếc cầu nối giữa
1. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang: Lịch sử Đảng bộ tỉnh
Tuyên Quang (1940-1975), nxb. chính trị quốc gia, hà nội, 2000, tr.100;
Xem thêm: Đảng Lao động Việt nam, Ban chấp hành Đảng bộ Khu tự trị
Việt Bắc, Văn kiện của Đảng bộ Liên khu Việt Bắc năm 1947 (Lưu hành
nội bộ), t.i, Ban nghiên cứu Lịch sử Đảng Khu tự trị Việt Bắc xuất bản
năm 1970, tr.105.
300