Page 260 - Chien thang VB-TD 1947
P. 260
QUÂN DÂN TUYÊN QUANG GÓP PHẦN ĐÁNH BẠI BINH ĐOÀN C...
tâm căn cứ địa” . Mũi tiến công thứ hai được mệnh danh Binh đoàn
1
B, do đại tá Beaufre chỉ huy, theo đường số 4 từ Lạng Sơn tiến lên
cao Bằng, sau đó vòng xuống Bắc Kạn, tiến sâu vào núi rừng Việt
Bắc. Mũi tiến quân thứ ba, được gọi Binh đoàn c gồm các đơn vị
thủy - bộ với khoảng 2.300 quân, do trung tá communal chỉ huy, từ
hà nội ngược sông hồng, sông Lô, sông Gâm lên chiêm hóa (Tuyên
Quang), hình thành gọng kìm thứ hai khóa chặt sườn phía Tây của
căn cứ địa Việt Bắc. ngày 13-10-1947, được xác định là thời điểm
Binh đoàn c sẽ hội quân với Binh đoàn B tại Đài Thị (cách chiêm
hóa 12 km về phía Đông Bắc), từ đó hợp sức với các đơn vị lính dù
của Sauvagnac tiến hành càn quét, lùng sục, triệt phá các kho tàng,
công xưởng và cơ quan chính phủ tại trung tâm căn cứ địa Việt
Bắc. cao ủy Emile Bollaert đánh giá đây là kế hoạch hết sức hoàn
hảo; tướng Jean Etienne Valluy - Tổng chỉ huy quân Pháp ở Đông
Dương khẳng định là “ván bài quyết định” để kết thúc cuộc chiến
tranh trong ba tháng; còn Tướng raoul albin Louis Salan - Tổng
chỉ huy quân Pháp ở Bắc Bộ thì cam đoan “chỉ cần ba tuần lễ để đập
tan đầu não của Việt Minh” .
2
Với kế hoạch này, Tuyên Quang nằm gọn trong địa bàn tiến
quân của Binh đoàn c. Để hỗ trợ cho các đơn vị của communal,
Pháp cho máy bay ném bom vào thị xã Tuyên Quang và các khu vực
dự kiến sẽ đổ bộ.
Về phía ta, thực hiện chủ trương “sửa soạn phá những cuộc tấn
công lớn của địch” của Thường vụ Trung ương Đảng, dưới sự chỉ
3
đạo Bộ chỉ huy Khu 10, Tỉnh ủy Tuyên Quang, Tỉnh đội bộ đã xây
1. Kế hoạch tấn công lên Việt Bắc do Jean Etienne Valluy - Tổng chỉ
huy các lực lượng viễn chinh Pháp ở Đông Dương soạn thảo và trình bày
trước hội đồng phòng thủ Đông Dương vào ngày 9-6-1947, được chính phủ
Pháp phê chuẩn vào đầu tháng 7-1947.
2. charles r. Shrader: A war of Logistics, Parachutes and Porters in
Indochina 1945-1954, university Press of Kentucky, 2015, p.168.
3. Đảng cộng sản Việt nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.8, tr.302.
261