Page 65 - Các kỳ đại hội Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang
P. 65

đấu, tổ chức đời sống, không ngừng tăng tăng cường đoàn kết dân tộc, đoàn   chữa bệnh, tăng nhanh sản lượng các mặt hàng nông, lâm sản xuất khẩu như
 kết quân dân nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị đã đề ra.   chè, tinh dầu sả, sơn, đồ song mây, tăm mành ...
 - Mục tiêu kinh tế chủ yếu đến năm 1985:   Ngành công nghiệp vươn lên đáp ứng yêu cầu nông cụ thông thường,
   Sản lượng lương thực quy thóc năm 1983 là 24 vạn tấn, năm 1985 là 27   phương tiện vận tải thô sơ, công cụ chế biến nông sản. Đảm bảo điện cho yêu
 vạn tấn. Lương thực bình quân đầu người là 290kg năm 1983 và 310kg năm 1985.   cầu sản xuất và một phần yêu cầu sinh hoạt; phát triển sản xuất vật liệu xây
 Huy động lương thực quy thóc: 4 vạn tấn năm 1983 và 4,5 vạn tấn năm 1985.   dựng, chú trọng nâng cao dần chất lượng xi măng địa phương.
 Khối lượng thịt hơi tiêu dùng bình quân đầu người là 11,5 kg năm 1983, 15kg năm     Coi trọng phát triển và sử dụng phương tiện vận tải thô sơ và vận tải
 1985.  Diện tích trồng rừng đạt 1,2 vạn ha năm 1983, 2 vạn ha năm 1985.   thuỷ, đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất, chiến đấu và đi lại của nhân dân,
   Giá  trị  tổng  sản  lượng  công  nghiệp  địa  phương  là  34,4  triệu  năm   đường lên các điểm tựa, hoàn chỉnh cải tạo quốc lộ II, mở rộng đường liên
 1983 và 38,16 triệu đồng năm 1985.   thôn, liên xã, liên huyện.
   Thu ngân sách địa phương: 96 triệu năm 1983, 152 triệu đồng năm 1985   Củng cố, cải tạo và khai thác tiềm năng của các mạng lưới thông tin
   Giá trị hàng xuất khẩu bình quân đầu người một năm là 102 đồng   hiện có, xây dựng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật, tăng cường năng lực và nâng
 năm 1983 và 172 đồng năm 1985.   cao  chất  lượng  thông  tin  bưu  điện,  phối  hợp  chặt  chẽ  hệ  thống  thông  tin
   Cứ 1 vạn  dân thì có 2.530 người  đi  học và 50 giường bệnh (năm   chuyên dùng của các ngành để phục vụ tốt cho kinh tế, quốc phòng.
 1983) và có 2.624  người đi học, 52 giường bệnh (năm 1985).     Cải tiến phương pháp quản lý để đảm bảo đầu tư theo quy hoạch đồng
 Để đạt được những mục tiêu chủ yếu trong 3 năm (1983 - 1985) đảng   bộ, hợp lý, ưu tiên vốn đầu tư cho khu vực sản xuất nông, lâm nghiệp, xây dựng
 bộ phải tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ cụ thể :   cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất, chiến đấu, ổn định đời sống cho tuyến biên
    giới.
   Tập trung phát triển mạnh, toàn diện sản xuất nông nghiệp, trọng tâm là
 sản xuất lương thực, thực phẩm, tạo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế    Phân bổ, điều chỉnh hợp lý đồng thời sử dụng tốt lực lượng lao động
 biến, tạo thêm nguồn hàng xuất khẩu. Phấn đấu đến năm 1983 có: 15,6 vạn con   hiện có. Sắp xếp, ổn định đời sống và việc làm cho người lao động, dân cư
 trâu, 3,25 vạn con bò, 29,4 vạn con lợn và tới 1985 có 17 vạn con trâu, 3,6 vạn   vùng  biên  giới  mới  chuyển  vào  nội  địa.  Khuyến  khích  sản  xuất  sản  phẩm
 con bò, 33 vạn con lợn; từ năm 1983, sản xuất đủ cá giống cho toàn tỉnh.   mới, ngành nghề mới; bố trí sử dụng có hiệu quả số cán bộ khoa học kỹ thuật
    và công nhân kỹ thuật đã được đào tạo, bộ đội xuất ngũ và thanh niên đến
    Đẩy mạnh trồng rừng, tổ chức kinh doanh tổng hợp nghề rừng và   tuổi lao động. Khuyến khích nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, giảm
 từng bước thực hiện phương thức nông, lâm kết hợp trong cả khu vực quốc   nhẹ bộ máy hành chính.
 doanh, hợp tác lẫn kinh tế gia đình. Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động định
 canh, định cư, xây dựng vùng kinh tế mới gắn với việc khoanh nuôi, bảo vệ   Phấn đầu giảm tốc độ tăng dân số bình quân từ 2% năm 1983 xuống
 và giao đất, giao rừng trong hợp tác xã. Phấn đấu bình quân mỗi năm trồng   1,7% năm 1985.
 1,6 vạn ha trong đó, rừng tập trung là 3.800ha.     Thiết lập trật tự trên mặt trận phân phối lưu thông, góp phần thúc đẩy
   Dựa vào ưu thế nguồn nguyên liệu của địa phương, phát triển mạnh   sản xuất phát triển, ổn định cải thiện đời sống nhân dân. Nhà nước đảm bảo
 sản xuất tiểu thủ công nghiệp, sắp xếp lại các cơ sở sản xuất, tăng nhanh khối   mức thu mua và huy động vững chắc các loại nông sản chính: Lương thực
 lượng và chất lượng các mặt hàng tiêu dùng. Phấn đấu năm 1985 tự giải quyết   năm 1983 là 40.000 tấn, năm 1985 là 45.000 tấn; thịt lợn hơi năm 1983 là
 được yêu cầu đường mật, rượu, nước chấm, đồ dùng bằng gỗ trong gia đình;   2.000 tấn, năm 1985 là 2.500 tấn; thịt trâu, bò hơi năm 1983 là 500 tấn, năm
 đáp ứng được phần quan trọng nhu cầu giấy viết, một phần vải mặc, thuốc   1985 là 700 tấn; đậu tương năm 1983 là 500 tấn, năm 1985 là 1.000 tấn; lạc
    vỏ năm 1983 là 400 tấn, năm 1985 là 700 tấn; mía cây năm 1983 là 7.000 tấn,
    năm 1985 là 7.000 tấn; tinh dầu sả năm 1983 là 50 tấn, năm 1985 là 65 tấn;
    32
   60   61   62   63   64   65   66   67   68   69   70