Page 56 - Các kỳ đại hội Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang
P. 56

quốc. Báo cáo Chính trị cũng đề ra những mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của đảng               - Đối với xây dựng và phát triển kinh tế, văn hoá, ổn định đời sống
      bộ trên từng lĩnh vực: Phát triển kinh tế, văn hoá; Củng cố xây dựng quốc         nhân dân: nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh là phải vừa sản xuất, vừa sẵn sàng
      phòng, bảo đảm ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; Xây dựng Đảng.             chiến đấu và chiến đấu thắng lợi. Các huyện biên giới phải đặt nhiệm vụ an
              Đại hội thống nhất Nghị quyết về phương hướng và nhiệm vụ chung           ninh  quốc phòng, chiến đấu bảo vệ biên giới  lên hàng đầu, đồng thời  đẩy
      của đảng bộ trong hai năm 1981-1982:                                              mạnh sản xuất, đảm bảo đời sống, hậu cần tại chỗ với mức cố gắng cao nhất.
              1. Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, sẵn sàng đánh thắng địch      Các huyện phía sau lấy nhiệm vụ sản xuất làm trọng tâm, đồng thời làm tốt
      trong mọi tình huống, chủ động đánh bại chiến tranh tâm lý, chiến tranh gián điệp,   nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu bảo vệ hậu phương và chi  viện cho tuyến I.
      đập tan mọi âm mưu gây bạo loạn và phá hoại của địch, bảo vệ chế độ xã hội chủ    Trong xây dựng kinh tế phải có ý thức hình thành cơ cấu kinh tế công - nông
      nghĩa, bảo vệ độc lập, thống nhất Tổ quốc, tính mạng tài sản của nhân dân.        - lâm nghiệp, tập trung vào nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách là đẩy mạnh sản
              2. Phát huy thế mạnh tiềm năng kinh tế của tỉnh, khai thác và sử dụng     xuất lương thực, cố gắng đáp ứng nhu cầu lương thực tới mức cao nhất.
      tốt đất, rừng, lao động và cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện có, nêu cao ý thức tự            Đối với sản xuất nông - lâm nghiệp: củng cố hợp tác xã, chú trọng
      lực, tự cường, khắc phục khó khăn để phát triển sản xuất đi đôi với củng cố       phát triển lực lượng sản xuất đi đôi với tổ chức lại sản xuất và cải tiến công
      quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, kết hợp kinh tế trung ương với kinh tế địa     tác quản lý hợp tác xã một cách toàn diện. Thực hiện tốt chế độ 5 công khai
      phương, kinh tế với quốc phòng, từng bước xây dựng cơ cấu kinh tế công -          và cải tiến hình thức khoán, coi trọng khoán sản phẩm trong tất cả các hợp tác
      nông - lâm nghiệp, trước mắt đẩy mạnh sản xuất lương thực, thực phẩm, hàng        xã. Xây dựng, củng cố hợp tác xã ở vùng cao biên giới, đẩy mạnh cuộc vận
      tiêu dùng để đảm bảo vững chắc hậu cần tại chỗ, tăng thêm hàng xuất khẩu,         động định canh, định cư, xây dựng bản làng mới.
      ổn định đời sống bộ đội, cán bộ công nhân viên và nhân dân các dân tộc.                   Đẩy mạnh sản xuất lương thực bằng con đường thâm canh là chủ yếu,
              3. Thường xuyên làm tốt công tác xây dựng đảng, phát huy quyền làm chủ    kết hợp chặt chẽ nông - lâm nghiệp, kinh doanh nghề rừng hợp lý. Phát triển vụ
      tập thể của nhân dân. Củng cố cơ sở đảng, chính quyền, các lực lượng vũ trang     đông thành vụ chính, xác định tập đoàn cây vụ đông phù hợp với địa phương.
      nhân dân và các đoàn thể quần chúng. Trước mắt chủ trọng kiện toàn các cơ quan    Trên cơ sở mở rộng quy hoạch diện tích, tăng nhanh sản lượng các loại cây chè,
      của tỉnh, huyện và cơ sở, nhất là vùng trọng điểm, địa bàn xung yếu về mọi mặt,   sả, đậu tương, mía, lạc, nghệ, cam, rau giống, cây thuốc…Coi trọng trồng rừng ở
      tăng cường đoàn kết trong Đảng, đoàn kết quân dân, đoàn kết các dân tộc.          các khu vực nguyên liệu giấy sợi, vùng gỗ lớn và rừng phòng hộ. Phát triển chăn
              Để thực hiện nhiệm vụ trên, mục tiêu phấn đấu đến cuối năm 1982 là:       nuôi ở 3 khu vực: quốc doanh, tập thể và gia đình xã viên, lấy chăn nuôi tập thể
      Tổng sản lượng lương thực quy thóc 23 vạn tấn, tỷ lệ màu 45%, bình quân           và gia đình là chính. Phát triển toàn diện đàn gia súc lớn, trâu, bò, ngựa, dê, ong,
      lương thực đầu người 280kg, có 4.000 ha đậu tương với sản lượng 1.200 tấn,        cá, gia cầm.
      6.000 ha chè (trồng mới 500ha), sản lượng chè búp tươi 4.500 tấn, 1.090 ha                Trong phát triển công nghiệp và thủ công nghiệp, phải quán triệt yêu
      nghệ, 1.000 ha sả (trồng mới 400ha), 600ha mía, 240 ha dược liệu, 6.000 ha        cầu trước mắt và lâu dài, yêu cầu sản xuất, chiến đấu và phục vụ đời sống,
      rừng trồng mới. Chăn nuôi 15 vạn con trâu, 2,80 vạn con bò, 28 vạn con lợn.       đáp ứng nhu cầu của nhân dân; cải tạo đường điện và có điện dự phòng để
      Sản xuất 11 triệu Kw điện/h, 30 triệu viên gạch, 5.000 tấn xi măng, 1.000 tấn     đảm bảo sản xuất, nhất là 2 thị xã. Khôi phục, khai thác mỏ than Linh Đức.
      bột kẽm, khai thác 3 vạn m3 gỗ tròn. Thu mua 1,5 vạn tấn lương thực, 1.500        Chú trọng sản xuất vật liệu xây dựng ở  cả 2 khu vực quốc doanh và tập thể,
      tấn lợn hơi, 1.000 tấn thịt trâu bò hơi, 400 tấn đậu tương, 2.500 tấn rau xanh,   khai thác và tận dụng triệt để nguồn nguyên liệu của địa phương để mở rộng
      giá trị hàng xuất khẩu 14 triệu đồng, giao hàng xuất khẩu 1.500 tấn chè búp       sản xuất các mặt hàng tiêu dùng bằng gỗ, mây, tre, gốm, sứ, thuỷ tinh…
      khô, 65 tấn dầu sả.                                                                       Công tác giao thông vận tải đảm bảo thông suốt trong mọi tình huống,
              Trên cơ sở nhiệm vụ chung và mục tiêu tổng quát, Nghị quyết Đại hội       nâng cấp các tuyến đường, mở thêm một số tuyến đường mới phục vụ cho
      đã đề ra những biện pháp thực hiện trên từng lĩnh vực cụ thể:                     yêu cầu quốc phòng, phát triển đường dân sinh, mở thêm đường thuỷ, cải tạo
                                                                                        và mở rộng các bến bãi.
                                                                                    28
   51   52   53   54   55   56   57   58   59   60   61