Page 48 - Các kỳ đại hội Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang
P. 48
Nhìn chung, phong trào của đảng bộ đang ở xu thế ổn định và vươn chức cuộc vận động chuyển nhà lên đồi ở, giành đất bằng để trồng trọt, trước mắt
lên. Tuy nhiên, cũng còn nhiều yếu kém, chưa toàn diện và vững chắc: Cơ sở là các huyện vùng thấp, vùng cao có trọng điểm.
vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, sản xuất đạt kết quả thấp, nhất là sản xuất Phát triển nghề rừng theo hướng sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, coi trọng cả 3
nông nghiệp. Đời sống nhân dân một số vùng còn khó khăn. Tổ chức đảng và khâu: trồng rừng, tu bổ và khai thác tài nguyên hợp lý. Đảm bảo chỉ tiêu khai thác hàng
các đoàn thể quần chúng ở nhiều nơi còn yếu. năm từ 80.000m3 đến 90.000m3 gỗ, tu bổ rừng tái sinh đảm bảo khai thác lâu dài.
Báo cáo Chính trị đề ra phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế văn hoá của kế Cùng với việc củng cố cơ sở quốc doanh, lâm trường, phải tăng cường
hoạch 5 năm lần thứ hai ( 1976-1980); phương hướng nhiệm vụ phát triển các ngành kinh củng cố và xây dựng các hợp tác xã nông, lâm nghiệp làm chỗ dựa vững chắc
tế 2 năm 1977-1978; nhiệm vụ công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật; đẩy cho việc thực hiện nhiệm vụ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp. Tăng cường
mạnh cách mạng tư tưởng văn hoá-xây dựng và phát triển văn hoá mới, nếp sống mới; chế độ sở hữu tập thể và tư liệu sản xuất, phát triển sản xuất, đưa thu nhập của xã
tăng cường nhà nước XHCN, phát huy vai trò các đoàn thể, làm tốt công tác quần chúng; viên từ kinh tế tập thể lên 60 - 70%. Mở rộng quy mô hợp tác xã. Ở vùng cao
nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng tiếp tục chỉ đạo chặt chẽ cuộc vận động định canh, định cư. Phát triển kinh tế phụ
Trên cơ sở phân tích, đánh giá những thuận lợi, khó khăn của tỉnh, Đại hội gia đình xã viên trong phạm vi đất từ 700 - 1.000m2. Chăn nuôi trâu mỗi hộ từ 1-
nhất trí thông qua Nghị quyết về phương hướng, mục tiêu của kế hoạch 5 năm lần 3 con; phát triển mạnh chăn nuôi gia cầm, cá, ong, chấm dứt thả rông gia súc.
thứ 2 (1976-1980) gồm 8 nhiệm vụ cơ bản và một số chỉ tiêu cụ thể đối với một số Mở rộng mạng lưới điện từ thị xã Tuyên Quang xuống các huyện Sơn
ngành kinh tế: hàng năm khai thác một cách hợp lý từ 80.000m3 đến 90.000m3 gỗ; Dương, Yên Sơn. Tăng cường nguồn điện cho Thị xã Hà Giang. Khảo sát lại để sớm
trong 5 năm trồng mới 80.000 ha rừng gỗ nguyên liệu giấy sợi, 10.000 ha rừng khôi phục mỏ than Linh Đức. Củng cố, mở rộng xí nghiệp cơ khí tỉnh, các xưởng cơ
phòng hộ. Đẩy mạnh chăn nuôi, đưa đàn gia súc lên 17 vạn con trâu, 3,7 vạn con bò, khí huyện và các hợp tác xã cơ khí. Mở rộng quy mô xí nghiệp bột kẽm để đưa sản
35 vạn con lợn, 2,7 vạn con ngựa. Phấn đấu đến năm 1980: bình quân đầu người 1 lượng từ 600 tấn/năm lên 2.000 tấn/năm vào cuối năm 1980. Ổn định sản xuất đối với
năm là 300kg lương thực, 12 kg thịt các loại, giá trị hàng xuất khẩu là 15 đồng. 1 vạn các xí nghiệp đường, rượu. Phấn đấu nâng cao chất lượng giấy. Phát triển các cơ sở
dân có 2.110 người đi học, 27 giường bệnh, 12 y, bác sỹ... chế biến lương thực, thực phẩm, dược liệu. Phát huy mạnh công nghiệp sản xuất vật
Đại hội thống nhất Nghị quyết về phương hướng, nhiệm vụ của đảng liệu xây dựng - tích cực chuẩn bị và tiến hành xây dựng Nhà máy xi măng với công
bộ trong hai năm 1977 - 1978: xuất từ 2 vạn tấn đến 5 vạn tấn/năm.
Nông nghiệp phát triển toàn diện cả trồng trọt và chăn nuôi. Coi trọng Công tác xây dựng cơ bản tập trung xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các
cả 3 mặt thâm canh, tăng vụ và mở rộng diện tích. Chỉ đạo chặt chẽ, phát động ngành kinh tế, văn hoá, xây dựng công trình phúc lợi phục vụ đời sống nhân dân.
phong trào làm lương thực trong từng hợp tác xã, từng cơ quan, đơn vị, từng gia Tiếp tục nâng cấp quốc lộ II từ Hàm Yên đến Vĩnh Tuy và các tuyến
đình, từng người. Phấn đấu đạt tổng sản lượng lương thực 180.000 tấn (năm đường: Hà Giang - Mèo Vạc; Bắc Quang - Xín Mần; cây số 31 - Chiêm Hoá,
1977), 190.000 tấn (1978). Phát triển mạnh cây công nghiệp và cây ăn quả, tiếp Chiêm Hoá - Bản Lãm. Tiếp tục mở đường Thanh Thuỷ -Khâu Táo, Bắc Mê -
tục quy hoạch các vùng chuyên canh có quy mô thích hợp. Đến năm 1978 có vùng Thượng Giáp, Ngô Khê - Hồng Quang. Làm mới đường từ huyện lỵ đi các
chè 7.000ha, vùng cây thuốc: 300ha, vùng cam: 400ha, vùng lạc 400ha… Từng xã, đảm bảo 50% số xã vùng cao có đường ô tô đến trung tâm. Tận dụng khả
bước tổ chức lại chăn nuôi, đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính, đảm bảo năng đường thuỷ, đẩy mạnh lực lượng phát triển vận tải thô sơ. Chỉ đạo chặt
đến năm 1978 đàn trâu đạt 150.000 con, đàn bò: 30.000 con, đàn ngựa: 22.300 chẽ phong trào giải phóng đôi vai. Đảm bảo thuận tiện trong vận tải hành
con, đàn lợn 280.000 con, đồng thời đẩy mạnh chăn nuôi gia cầm, ong, cá. Phải khách. Đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt từ tỉnh đến cơ sở, phục vụ tốt
quy hoạch để hình thành 2 vụ lúa ở các huyện vùng thấp với 6.000 ha, năng suất yêu cầu phát triển kinh tế, văn hoá, trị an, quốc phòng.
50-60 tạ/ha/ năm, vùng ngô thâm canh 6.000 ha, năng suất 20 tạ/ha... Khai hoang, Hình thành mạng lưới thương nghiệp bám sát cơ sở sản xuất và khu vực
mở rộng diện tích trồng 3.000ha cây công nghiệp và 2.000ha cây lương thực. Tổ dân cư. Tổ chức chặt chẽ việc khai thác, nắm nguồn hàng. Xây dựng mạng lưới
cung ứng vật tư nông nghiệp, kỹ thuật đến huyện và các vùng kinh tế trọng điểm.
24