Page 161 - Các kỳ đại hội Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang
P. 161
thống điện, chú trọng thực hiện cấp điện cho các thôn, bản vùng sâu, vùng xa thu chi ngân sách hằng năm. Năm 2015, thu ngân sách trên địa bàn đạt 1.500
chưa có điện, đến 2015 có 96,5% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia tỷ đồng; thu cân đối ngân sách đạt 1.130 tỷ đồng Tăng cường công tác kiểm
Trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế, công nghiệp duy trì soát các khoản chi ngân sách nhà nước đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định;
tốc độ phát triển khá, cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch theo hướng công dành tỷ lệ hợp lý cho đầu tư phát triển, thực hiện các chương trình trọng tâm,
nghiệp hoá các dự án quan trọng của tỉnh, thực hiện các chế độ, chính sách và bảo đảm
an sinh xã hội.
Thực hiện đồng bộ giải pháp phát triển công nghiệp, tập trung vào
công nghiệp chế biến nông, lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, thuỷ điện, Thương mại tiếp tục phát triển, từng bước xây dựng mạng lưới kinh
chế biến sâu khoáng sản. Triển khai 23 dự án công nghiệp với tổng vốn đầu doanh xăng dầu, hệ thống chợ và các cơ sở dịch vụ... Thị trường hàng hóa,
tư trên 13.200 tỷ đồng. Đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành một số dự án công dịch vụ tiếp tục phát triển; duy trì mạng lưới cung ứng hàng hoá thiết yếu cho
nghiệp quan trọng với quy mô lớn, tạo ra giá trị sản xuất công nghiệp cao nhân dân. Tích cực mở rộng thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu
như: Nhà máy bột giấy và giấy An Hòa, Nhà máy giấy tráng phấn cao cấp, các mặt hàng có lợi thế của tỉnh, giá trị xuất khẩu hàng hóa hàng hóa đạt trên
Nhà máy xi măng Tân Quang, Nhà máy thủy điện Chiêm Hóa, Nhà máy thuỷ 65 triệu USD, vượt mục tiêu Nghị quyết đề ra
điện Yên Sơn, Nhà máy may xuất khẩu, Nhà máy đường Tuyên Quang, Nnhà Các ngành dịch vụ có bước phát triển, nhất là vận tải, thông tin và
máy gang, Nhà máy ăngtimon..., góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của truyền thông; dịch vụ tín dụng phát triển đa dạng hơn, hệ thống ngân hàng
tỉnh, tạo sự gắn kết giữa nhà máy chế biến và vùng nguyên liệu được mở rộng. Tốc độ tăng trưởng dư nợ hàng năm ổn định, tập trung vốn
Chủ động có giải pháp tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho cho các chương trình kinh tế - xã hội của tỉnh, ưu tiên cho vay đối với hộ
các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là về nguyên liệu và nghèo và các đối tượng chính sách. Tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng đạt
các yếu tố đầu vào, thị trường tiêu thụ sản phẩm, một số sản phẩm công 9.650 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân 16%/năm.
nghiệp đạt sản lượng khá cao, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 6.500 tỷ đồng, Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tiếp tục phát triển theo hướng sản xuất
tăng bình quân 25%/năm. Một số sản phẩm tăng trưởng khá như: điện sản hàng hoá gắn với xây dựng nông thôn mới
xuất, đường kính, chè chế biến, may mặc, giấy, bột giấy...
Triển khai các giải pháp phát triển nông nghiệp hàng hóa, trọng tâm là
Coi trọng phát triển thủ công nghiệp, một số mô hình tiểu thủ công công tác quy hoạch, kịp thời điều chỉnh, bổ sung chính sách phát triển cây
nghiệp đem lại hiệu quả kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao động. trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá, chú trọng xây dựng thương
Du lịch có bước phát triển; các ngành dịch vụ, tài chính, tín dụng tăng hiệu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Phát triển các vùng sản xuất hàng
trưởng khá. hóa tập trung gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ. Quản lý
Thực hiện các giải pháp phát triển du lịch, tập trung vào các khu, điểm chặt chẽ diện tích đất lúa theo quy hoạch, an ninh lương thực được đảm bảo.
du lịch theo quy hoạch; chú trọng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch; Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng bình quân 5,78%/năm. Diện
tổ chức các hoạt động văn hóa, lễ hội truyền thống, bảo tồn và phát huy giá trị tích cam sành trên 4.660 ha, cây chè trên 8.050 ha, cây mía trên 13.570 ha,
văn hoá, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá, hợp tác phát cây lạc trên 4.340 ha, rừng trồng nguyên liệu giấy 129.000 ha... Sản lượng
triển du lịch. Năm 2015, thu hút trên 1,3 triệu lượt khách du lịch, vượt mục lương thực hằng năm trên 330.000 tấn, bình quân 440 kg/người/năm.
tiêu đề ra Chăn nuôi có bước chuyển dịch rõ rệt theo hướng sản xuất hàng hóa,
tăng quy mô, giảm thời gian luân chuyển đàn; số lượng gia súc, gia cầm phát
Triển khai có hiệu quả các chủ trương, giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn triển ổn định; duy trì đàn bò sữa với quy mô phù hợp; từng bước phát triển
định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội; tháo gỡ khó khăn cho sản xuất,
kinh doanh, hỗ trợ thị trường. Thực hiện các giải pháp để hoàn thành dự toán
80