Page 119 - Các kỳ đại hội Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang
P. 119

giảm tỷ lệ sinh bình quân hàng năm 0,6%; cung cấp nước sạch cho 80% dân   trung,  đảm  bảo  đủ  nguyên  liệu  sản  xuất  cho  2 nhà  máy  đường.  Tập  trung
 số nông thôn.      thâm canh, cải tạo, trồng và đổi mới công nghệ, thiết bị,  nâng cao chất lượng
  Phấn đấu hàng năm có trên 60% đảng bộ và tổ chức cơ sở đảng đạt   chế biến chè. Phát triển cây ăn quả theo hướng sản xuất hàng hoá. Đẩy mạnh
 trong sạch vững mạnh, trên 80% đảng viên đủ tư cách phát huy tác dụng tốt.   phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm…Thực hiện nghiêm luật bảo vệ và phát
 100% cán bộ hưởng sinh hoạt phí  của các xã phường, thị trấn có  trình  độ   triển rừng, đẩy nhanh tiến độ trồng rừng, khoanh nuôi, tái sinh, làm giầu vốn
 chuyên môn trung cấp trở lên, trong đó 30% có trình độ cao đẳng, đại học.   rừng, nâng độ che phủ rừng lên 64%.
 100% cán bộ lãnh đạo, nghiên cứu tổng hợp nghiệp vụ của cơ quan đảng,   Huy động mọi nguồn lực đẩy mạnh chương trình điện khí hoá nông
 chính quyền, đoàn thể cấp tỉnh, huyện, thị có trình độ chuyên môn cao đẳng,   thôn. Đến năm 2005 có 80% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia. Nhựa
 đại học và phổ cập tin học, ngoại ngữ. Trên 60% chính quyền xã, phường, thị   hoá tuyến quốc lộ và tuyến tỉnh lộ, nâng cấp các tuyến đường huyện, 95% số
 trấn và tổ chức đoàn thể đạt vững mạnh, không còn cơ sở yếu kém.   thôn bản có đường ô tô. Huy động mọi nguồn lực xây dựng kiên cố hoá kênh
 Báo cáo chính trị cũng đề ra các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh   mương gắn với quy hoạch đồng ruộng và đường giao thông nội đồng, giao
 tế-xã hội, an ninh quốc phòng, xây dựng đảng giai đoạn 2001-2005.   thông nông thôn với phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm". Mở
 Đại hội thông qua báo cáo kiểm điểm của Ban chấp hành Đảng bộ   rộng liên lạc điện thoại đến 100% xã vào năm 2003, mật độ điện thoại đạt từ
 tỉnh khoá XII; Báo cáo kết quả tiến hành tự phê bình và phê bình của Đảng bộ   1,5 đến 1,7 máy điện thoại/100 dân.
 thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2); Báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia   Tăng cường các hoạt động thương mại, khuyến khích tổ chức sản xuất
 vào các văn kiện Đại hội IX của Đảng.    các mặt hàng xuất khẩu mới, tăng kim ngạch xuất khẩu hàng năm; nâng cấp
 Đại hội thống nhất Nghị quyết với những nôi dung cơ bản :    chợ đã có, mở mới chợ nông thôn với quy mô phù hợp; tổ chức tốt việc tiêu
  Tăng cường công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị   thụ sản phẩm cho nhân dân. Khai thác tốt các loại hình du lịch, quy hoạch và
 vững mạnh. Phát huy sức mạnh đoàn kết của toàn Đảng bộ và nhân dân trong   lập dự án đầu tư các khu du lịch Tân Trào-ATK, Kim Bình, Mỹ Lâm-Ngòi
 tỉnh; sử dụng hiệu quả mọi lợi thế, nguồn lực ở địa phương. Tập trung phát   Là, núi Dùm, thác Mơ… Đẩy mạnh công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng có
 triển kinh tế với nhịp độ tăng trưởng cao và nền vững; trọng tâm là phát triển   trọng điểm, tạo động lực phát triển kinh tế-xã hội.
 kinh tế nông nghiệp-nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
 Chú trọng phát triển nhanh các thành phần kinh tế, nâng cao chất lượng, sức   Củng cố, sắp xếp và tiếp tục cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước.
 cạnh tranh và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Phát triển nhanh sự nghiệp   Đẩy mạnh việc củng cố, đổi mới hoạt động của các hợp tác xã vận tải, công
 giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ. Giải quyết tốt các các vấn đề xã   nghiệp và nông lâm nghiệp.
 hội, chăm lo cải thiện đời sống nhân dân, tăng mức thu nhập của các tầng lớp   Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân hàng năm 12%, dành một
 dân cư, xoá đói, giảm nghèo, tăng nhanh số hộ giàu. Mở rộng dân chủ gắn với   phần tiết kiệm chi thường xuyên của ngân sách tỉnh bổ sung cho Quỹ hỗ trợ
 kỷ luật, kỷ cương và công bằng xã hội. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm   đầu tư phát triển; đẩy mạnh huy động vốn vay, khuyến khích các thành phần
 an ninh-quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.   kinh tế vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh.
 Nhịp độ tăng trưởng kinh tế GDP bình quân hàng năm trên 10%. Cơ   Khẩn trương xây dựng kế hoạch phát triển công nghệ thông tin giai
 cấu các ngành kinh tế đến năm 2005: Nông-lâm nghiệp: 42%; công nghiệp-  đoạn  2001-2005.  Ứng  dụng  công  nghệ  sinh  học  trong  sản  xuất  giống  cây
 xây dựng: 27%; các ngành dịch vụ: 31%.  Đến năm 2005 thu nhập thực tế   trồng, vật  nuôi  và trong bảo quản, chế biến sản phẩm  sau thu hoạch. Đẩy
 bình quân 4.800.000đ/người/ năm.   mạnh chương trình ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hoá hệ thống liên
 Tăng  cường  việc  ứng  dụng  tiến  bộ  KHKT  vào  sản  xuất  cây  lương   lạc viễn thông.
 thực theo hướng thâm canh, tăng vụ. Ổn định  và thâm canh vùng mía tập
    59
   114   115   116   117   118   119   120   121   122   123   124