Page 109 - Các kỳ đại hội Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang
P. 109

285 ha, na 208ha…Đàn gia súc, gia cầm ổn định và phát triển. Bình quân   thoại, đạt 1,05 máy/100 dân; đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt trong mọi
 hàng năm đàn trâu tăng 2,36%, đàn bò tăng 0,28%, đàn lợn tăng 3,93%, đàn   tình huống.
 gia cầm tăng 6,13%; sản lượng cá tăng 6,02%. Diện tích lúa tưới chắc năm   Khai  thác, quản lý  thống  nhất  các nguồn vốn đầu tư xây dựng, tập
 2000 đạt 25.174 ha, tăng 2.666 ha so với năm 1995. Thực hiện có kết quả các   trung vào các lĩnh vực: giao thông 36%, nông, lâm nghiệp 15%, giáo dục -
 chương  trình  trồng  rừng:  327,661,264,  chương  trình  lâm  nghiệp  trang  trại,   đào tạo 12,2%. Hoàn thành quy hoạch 5 trung tâm thị trấn, 44 trung tâm cụm
 trồng cây nhân dân, trồng cây ăn quả và cây công nghiệp. Tổ chức các biện   xã và 10 trung tâm xã.
 pháp quản lý, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng. Độ che phủ rừng năm 2000     Thị trường đã có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Tổng
 đạt 48,89%, so với năm 1995 tăng 14,89%.   mức bán lẻ hàng hoá tăng bình quân 11,5%/năm. Củng cố các doanh nghiệp
       Hoàn thành xây dựng và đưa vào sản xuất nhà máy đường Tuyên   thương  mại  Nhà  nước  giữ  vai  trò  chủ  đạo  trong  việc  ổn  định  thị  trường.
 Quang, nhà máy đường Sơn Dương, dây chuyền sản xuất gạch Tuynen (giai   Thương nghiệp ngoài quốc doanh được khuyến khích phát triển. Mạng lưới
 đoạn I - 10 triệu viên/năm). Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân hàng   bán lẻ phát triển ở 100% các xã. Đến năm 2000, mở mới được 34 chợ nông
 năm 12,95%. Một số sản phẩm chủ yếu như: Chè đen, xi măng, bột barit,   thôn, nâng cấp chợ Tam Cờ thị xã Tuyên Quang, xây mới chợ Chiêm Hoá.
 gạch chỉ, đường kính trắng…năm sau tăng hơn năm trước. Năm 2000 chè đen   Duy trì và phát triển các mặt hàng xuất khẩu: Chè, Barit, hàng may
 2.694 tấn, xi măng 100.000 tấn, bột Barit 10.000 tấn, gạch chỉ 52,5 triệu viên;   mặc, tổng giá trị hàng hoá xuất khẩu năm 2000 đạt 4,2 triệu USD, tăng bình
 đường kính tăng 16.000 tấn…Hết năm 2000 đạt 100% số xã, phường, thị trấn   quân hàng năm 9,16%. Chú trọng khai thác các di tích lịch sử văn hoá, cảnh
 có điện lưới quốc gia, 60% hộ dân được dùng điện. Năm 2000 sản lượng điện   đẹp thiên nhiên phục vụ du lịch.
 thương phẩm đạt 71,6 triệu Kwh; tăng 1,97 lần so với năm 1995.     Quản lý, khai thác, bồi dưỡng, phát triển các nguồn thu, kết quả thu
 Hoàn  thành  xây  dựng  các  cầu  lớn:  Cầu  Bợ,  cầu  Chiêm  Hoá,  cầu   trên địa bàn tăng bình quân hàng năm 11,4%, đạt và vượt chỉ tiêu Nhà nước
 Quẵng, cầu Kim Xuyên; 18 cầu vừa và nhỏ với tổng chiều dài 1.872m. Rải   giao cho địa phương. Huy động, sử dụng có hiệu quả nguồn thu đóng góp của
 nhựa 196km đường (km 31 Hàm Yên - Na Hang, Chanh - Kim Quan - Tân   nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng; thực hiện nguyên tắc khoán thu, khoán
 Trào,  rạp  Tháng  Tám-Lang  Quán…).  Rải  nhựa  cấp  phối  110km  đường   chi,  thực  hiện  công  khai  dân  chủ  tài  chính-ngân  sách  ở  cơ  sở,  thực  hành
 (Chiêm Hoá-Linh Phú, Phúc Sơn-Bình An, Thượng Ấm-Tam Đa, Tân Long-  nghiêm túc tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách.
 Xuân Vân…). Phát triển mạnh giao thông nông thôn, đường ô tô đến tất cả    Năm 2000 tổng dư nợ của các ngân hàng đạt 420,8 tỷ đồng, trong đó
 trung tâm xã; mở mới 272 km đường liên thôn, xóm, đến nay 1.874/2.224   nguồn vốn huy động tại địa phương 407 tỷ đồng, tăng 2,8 lần so với năm
 thôn, bản có đường ô tô, đạt 84,26%.   1995.   Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng phục vụ người nghèo đã tạo điều
 Khối lượng hàng hoá luân chuyển tăng bình quân hàng năm 20,29%,   kiện cho trên 218.700 lượt hộ được vay vốn phát triển sản xuất, giúp 18.328
 khối lượng hành khách luân chuyển tăng 8,9%.   hộ thoát khỏi đói, nghèo.
 Tập trung các nguồn vốn đầu tư 84,9 tỷ đồng xây dựng và nâng cấp     Chú trọng củng cố, sắp xếp các doanh nghiệp Nhà nước, có chính
 293  công  trình  thuỷ  lợi.  Thực  hiện  phương  châm  "Nhà  nước  và  nhân  dân   sách hỗ trợ vốn đối với các đơn vị quốc doanh của tỉnh; thực hiện cổ phần
 cùng làm"  phát  động phong trào "Kiên cố hoá kênh mương", trong 2 năm   hoá 12 doanh nghiệp, tiến hành giao, bán, khoán kinh doanh một số doanh
 1999-2000 toàn tỉnh xây dựng kiên cố được 650km (tổng chiều dài gấp 10 lần   nghiệp quy mô nhỏ; sáp nhập, giải thể những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.
 xây dựng từ năm 1998 trở về trước).   Các doanh nghiệp bước đầu ổn định sản xuất, kinh doanh có hiệu quả.
 Hiện  đại  hoá  thông  tin  liên  lạc,  bưu  chính  viễn  thông,  100%  xã,   Củng cố hội đồng liên minh các HTX, toàn tỉnh có 36 HTX ngành
 phường, thị trấn có thư báo trong ngày; 108/145 xã, phường, thị trấn có điện   nghề; 178 HTX nông lâm nghiệp, trong đó có 116 HTX quy mô toàn xã. Các
    HTX nông lâm nghiệp đổi mới phương thức hoạt động theo hướng dịch vụ và
    54
   104   105   106   107   108   109   110   111   112   113   114